Công thức tính nhẩm trọng lượng thép xây dựng

Việc nắm được trọng lượng cây thép là một vướng mắc mà hầu hết chủ nhà gặp phải trong quá trình làm nhà. Thậm chí rất nhiều kỹ sư ra trường vẫn phải sử dụng máy tính hoặc bảng tra trọng lượng cây thép được cấp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Để giúp các bạn dễ dàng trong việc tính nhẩm trọng lượng cây thép trên 1 m dài, các bạn có thể tham khảo công thức sau:

M = π*d^2*7850/4/1,000,000

Trong đó:

M: Trọng lượng cây thép trên 1 mét dài

π : Số Pi là 3,14

d: Đường kính thanh thép tính theo mặt cắt tiết diện

7850: Trọng lượng tiêu chuẩn của thép là 7850 kg/m^3

Hiểu ngắn gọn các bạn tính Diện tích mặt cắt ngang của đường tròn theo công thức vẫn được học ở cấp 2 là S = π*d^2/4 rồi nhân với 7850 kg/m^3

Rút ngọn số dãy số π*7850/4/1,000,000 = 0.00616

M = d^2*0.00616

M = d^2/(0.00616^-1)

M = d^2/162.3 ≈ d^2/162

M ≈ d^2/162

Tính toán thử cho 01 mét dài đường kính thép 6:

M (d6) = 6^2*/162 = 36/162 = 0.2222

Từ đây ta có thể nhân số liệu này với chiều dài tiêu chuẩn của 1 cây thép là 11.7m (đối với thép nguyên cây) sẽ ra trọng lượng tiêu chuẩn của 1 cây thép xây dựng.

Khắc phục hiện tượng dầm nhà bị nứt

Các vết nứt trong xây dựng nói chung và dầm nhà bị nứt nói riêng đều cần làm rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp xử lý thích hợp. Các vết nứt sau khi chỉ rõ nguyên nhân phải có giải pháp khắc phục các vết nứt nếu ảnh hưởng đến kết cấu. Còn đối với các vết nứt xảy ra do hiện tượng vật lý thông thường như thời tiết, co ngót,…và không có ảnh hưởng đến kết cấu công trình, tuổi thọ của công trình
– Nứt ở vị trí mép tiếp giáp tường và cột: dùng máy cắt tạo rãnh sâu, làm sạch, ẩm và phụt vữa sửa chữa loại đông cứng nhanh bán sẵn và trát lại bằng vữa trát thông thường.
– Nứt ở mép tiếp giáp tường-dạ đà: Có thể dùng biện pháp khắc phục vết nứt như trên. Hoặc phá hàng gạch trên cùng ra để tiến hành xây lại theo đúng quy định.
– Nứt ở vị trí mép tiếp giáp tường và mặt trên đà:Cách sửa có thể bằng vữa cao cấp như đã nêu, tuy nhiên giá thành khá đắt.

Vị trí và độ lớn của vết nứt dầm mà cách khắc phục cũng khác nhau:

• Trong trường hợp dầm nhà bị nứt, vết nứt có đổ mở rộng <= 0.3mm Cách thức khắc phục là làm sạch bề mặt dầm bằng bàn chải sắt. Sau đó quét xi măng tinh lên.

• Trong trường hợp dầm nhà bị bị nứt, vết nứt có độ rộng mở >= 0.3mm. Hiện nay, đối với các vết nứt có động rộng mở như trên, phương pháp xử lý dầm nhà bị nứt có thể bằng phương pháp tiêm vữa xi măng hoặc keo epoxy.

Quy trình thi công thang thoát hiểm nhà cao tầng đúng tiêu chuẩn

+ Kiểm tra bản vẽ cầu thang thoát hiểm theo tiêu chuẩn phục vụ thi công

  • Tiến hành khảo sát mặt bằng thi công.
  • Đo đạc và lấy số liệu tòa nhà thuộc dự án.
  • Lấy số liệu đầy đủ về mặt bằng thi công.
  • Tư vấn cho người dùng về mặt bằng, kết cấu, thiết kế, thi công cầu thang thoát hiểm.
  • Đảm bảo phương án thiết kế đã bao gồm các tính toán về số liệu con người, lực ảnh hưởng chuẩn .
  • Đưa ra phương án công tác thi công ( đảm bảo thi công, an toàn, tiến độ )
  • Đảm bảo các thủ tục trước khi thi công dự án hợp pháp và đúng với quy định ban hành.
  • Định giá và lên giá thầu với doanh nghiệp chủ quản.
  • Ký kết và bắt đầu các công đoạn chế tạo cấu kiện.

+ Bình thường một dự án thi công lắp dựng kết cấu thép đủ tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng, thường có các cấu kiện lớn và to kềnh. đơn vị thi công thường phải đảm bảo với nhà thầu về công việc chuyên chở các cấu kiện, những kết cấu thuộc dự án kết cấu thép cầu thang thoát hiểm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối.

+ Hiện nay bên cạnh thang bộ thoát hiểm còn phổ biến hơn loại thang thoát dây thoát hiểm, tuy nhiên xét về tính thẩm mĩ và an toàn thì thang bộ vẫn được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng cần phải được thực hiện đầy đủ để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Những tiêu chuẩn về kích thước, chất liệu, thông số, vị trí… đều chiếm vị trí quan trọng để đảm bảo an toàn tối đa.

Các phương pháp thi công bê tông

Sau khi hoàn thành công tác ván khuôn, cốt thép móng ta tiến hành đổ bê tông móng. Bê tông móng được dùng loại bê tông thương phẩm B25, thi công bằng máy bơm bê tông. Hiện nay đang tồn tại các dạng chính về thi công bê tông :

+ Thủ công hoàn toàn.
+ Bê tông thương phẩm: dùng bơm bê tông để bơm hoặc dùng gầu hoặc phương tiện khác để đổ.

Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bê tông nhỏ và phổ biến trong khu vực nhà dân. Nhưng đứng về mặt khối lượng thì dạng này lại là quan trọng vì có đến 50% bê tông được dùng là thi công theo phương pháp này. Tình trạng chất lượng của loại bê tông này rất thất thường và không được theo dõi, xét về khía cạnh quản lý. Cho nên phương án này không khả thi.

Bê tông thương phẩm đang được nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê tông thương phẩm có nhiều ưu điểm trong khâu bảo đảm chất lượng và thi công thuận lợi. Bê tông thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả đẩy nhanh được tiến độ thi công.

Sử dụng gầu đổ bê tông hoặc các loại phương tiện khác so với thuê máy bơm thì rẻ hơn nhưng thi công kềnh càng không liên tục, hơn nữa cách vị trí công trình không xa (khoảng 1km) có nhà máy trộn bê tông thương phẩm cho nên chọn phương án bơm bê tông để thi công công trình này.

Công tác an toàn khi vận chuyển bê tông

Các đường vận chuyển bê tông trên cao cho xe thô sơ phải có che chắn cẩn thận.

Khi vận chuyển bê tông bằng băng tải phải đảm bảo góc nghiêng băng tải phải có độ dày ít nhất 10 cm.

Việc làm sạch ống lăn, băng cao su, các bộ phận khác chỉ tiến hành khi máy làm việc.

Chỉ vận chuyển vữa bê tông bằng băng tải từ dưới lên trên, hết sức hạn chế vận chuyển ngược chiều từ trên xuống.

Khi băng tải chuyển lên hoặc xuống phải có tín hiệu bằng đèn báo hoặc kẻng, còi đã qui ước trước.

Vận chuyển bê tông lên cao bằng thùng đựng bê tông có đáy đóng mở thì thùng đựng phải chắc chắn, không rò rỉ, có hệ thống đòn bẩy để đóng mở đáy thùng một cách nhẹ nhàng, an tòan, khi đưa thùng bê tông đến phểu đổ, không được đưa thùng qua đầu công nhân đổ bê tông. Tốc độ quay ngang và đưa lên cao thùng bê tông phải chậm vừa phải sao cho lúc nào dây treo thùng cũng gần như thẳng đứng, không được đưa quá nhanh để thùng đung đưa trào đổ bê tông ra ngòai và có thể va đập nguy hiểm vào ván khuôn đà giáo và công nhân đứng trên giáo. Chỉ khi nào thùng bê tông đã ở tư thế ổn định, treo cao trên miệng phểu đổ xuống khoảng 1m mới được mở đáy thùng cho bê tông chảy xuống. Nếu trên sàn công tác có các lỗ hổng để đổ bê tông xuống phía dưới thì khi không đổ bê tông phải có nắp đậy kín.

Nếu cần dùng trục để đưa bê tông lên cao thì khu vực làm việc phải rào lại trong phạm vi 3m2, phảo có bảng yết cấm không cho người lạ vào, ban đêm phải có đèn để ngay trên đầu bảng yết cấm.

Khi cần trục kéo bàn đựng xô bê tông lên cao thì phải có người ở dưới giữ và điều khiển bằng dây thong. Người giữ phải đứng ra xa, không được đứng dưới bàn lên xuống.

Tuyệt đối không ngồi nghỉ hoặc gánh bê tông vào trong hàng rào lúc máy đang đưa bàn vật liệu lên xuống.

Thiết bị máy khi thi công móng ép cọc bê tông

Đối với thiết bị máy móc cần đảm bảo số lượng đầy đủ trong khi thi công vì nếu bị thiếu sẽ mất thời gian phải đi mua làm ngắt quãng thi công. Thêm vào đó, máy móc phải có đầy đủ giấy tờ trong khi thi công để đảm bảo tính an toàn.

Chuẩn bị vật tư đến nơi thi công ép cọc bê tông

Các vật tư khi đưa đến nơi thi công phải đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng, cần có sự kiểm tra xem cọc có bị vỡ hay sai kích thước hay không. Hơn nữa để tiện cho việc máy móc dễ lấy vật liệu thì cọc bê tông và các vật tư nên tập kết gần chỗ thi công.

Tiến hành thi công ép cọc bê tông theo đúng kế hoạch

Đầu tiên để việc thi công được diễn ra đúng như thiết kế ban đầu thì bên chủ đầu tư cần bắn tim cốt cho bên ép cọc để từ đó bên ép cọc dựa các vị trí đó mà ép đúng theo bên giao thầu. Vì nếu không có sự chuẩn bị trước các vị trí cọc sẽ lệch nhau, không đạt được kết quả như đã đề ra.

Tiếp đó, trong quá trình ép cọc thì công nhân phải điều chỉnh cọc ngay ngắn theo phương thẳng đứng để làm sao cọc không bị xiên và nghiêng vẹo. Đối với những công trình phải thi công ép nhiều hơn 2 đốt cọc sau khi trồng cây cọc thứ 2 lên thì cần phải tiến hành hàn cọc 4 mặt để đảm bảo cọc được định vị đúng lực ép được dồn đều lên cả 2 mặt cọc.

Trong quá trình ép, các kỹ sư hoặc nhà thầu luôn kiểm tra đồng hồ để đảm bảo lực ép đạt đúng trong thiết kế thì dừng tránh tình trạng thừa cọc và thiếu cọc. Đối với công trình dân dụng có thể tiến hành việc ép thử cọc để đảm bảo cọc đạt tải tấn như trong bản thiết kế và qua đó có thể tổ hợp cọc ép đại trà. Ngược lại các công trình dự án thì thường thử tĩnh 2 tim đến 3 tim cọc để tính toán được khối lượng cọc để lên dự toán cho công trình và thời gian thử thường kéo dài 5-7 ngày.

Cấu tạo bể nước mái trong công trình nhà ở dân dụng

Bể nước mái có thể được xây dựng trên nhiều công trình nhà ở dân dụng. Đặc biệt trong nhiều thiết kế nhà cao tầng, hoặc nhà thấp tầng thường đặt bể nước ( hoặc téc nước) ở trên mái.

Cấu tạo bể nước mái có thể được làm bằng gạch, làm bằng inox hoặc làm bằng nhựa.

Bể nước xây bằng gạch kết hợp bê tông thì yêu cầu với bể phải bền, chắc, không bị rò rỉ, đáy bể phải đặt cách mặt gạch lá nem trên mái ít nhất là 100mm ở điểm gần nhất. Loại gạch lá nem được sử dụng là loại gạch hình vuông mỏng, màu đỏ, kích thước 30x30cm.

Nắp bể tấm bản bê tông cốt thép lắp cho bể nước mái. Hệ thống ống trần, ống tháo và ống nước vào được đặt theo đúng như tiêu chuẩn thiết kế.

Mặt bể và bên ngoài thành bể trát vữa xi măng mác 50 dày 15, trong lòng bể trát vữa xi măng mác 80 dày 25, trát làm hai lần, lần 1 trát dày 15 có khía bay, lần 2 trát dày 10 rồi đánh màu nhẵn bằng xi măng. Trước khi trát phải ngâm nước xi măng chống rò rỉ. Trong 1 ngày khuấy 4 đến 6 lần., ngâm đến khi nào hết hen rỉ mới thôi.(ít nhất là 7 ngày).

Panen là một loại sàn có kết cấu đơn giản, được lắp ghép bởi dầm chịu lực và những viên block sàn rỗng được đúc sẵn có trong lượng thấp nên không cần hoặc chỉ sử dụng rất ít cốt pha hay cột chống trong quá trình thi công. Thời gian thi công sàn nhanh, mặt bằng thi công gọn, sạch, hạn chế tối đa việc dùng các vật liệu rời nên tránh được bụi và ô nhiễm môi trường, chi phí giảm nhiều so với sàn đổ bê tông tại chỗ do không cần phải sử dụng cốt pha hay dàn giáo khi thi công. Đặc biệt sàn mái có thể sử dụng ngay sau khi thi công và có thể tiếp tục lên tầng ngay sau khi đổ sàn.

Sau lớp sàn panen là bản bê tông chống thấm. Sau đó lát một lớp gạch lá nem. Sau đó là kê hai lớp gạch có lỗ, cuối cùng là bản bê tông cốt thép có lỗ chống nhiệt.

Hiện nay, phương pháp xây bể nước trên mái ít được áp dụng, bởi sự xuất hiện của các téc nước, bồn nước inox,… được sản xuất đại trà và phù hợp hơn trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, việc thiết kế cấu tạo bể nước mái vẫn được áp dụng rộng rãi trong nhiều tòa nhà cao tầng, trong một số các công trình nhà ở xây dựng ở nông thôn, đặc biệt là các thiết kế nhà bếp.

Tại sao cốt thép trong cấu kiện xây dựng lại nối lại với nhau

Trong xây dựng bê tông cốt thép là kết cấu chủ đạo trong ngành xây dựng công trình. Đó là sự kết hợp giữa những thế mạnh khác nhau của hai loại vật liệu là cốt thép và bê tông để tạo thành một loại vật liệu kết cấu có những đặc tính phù hợp với kết cấu công trình. Trong đó, cốt thép đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định đến khả năng chịu lực của một cấu kiện kết cấu. Vì những lí do khác nhau liên quan đến việc sản xuất, vận chuyển và lắp đặt cốt thép nên các thanh thép cốt bê tông luôn bị khống chế về chiều dài ngắn hơn chiều dài của kết cấu. Do vậy, việc nối các thanh cốt thép luôn xảy ra trong mọi công trình xây dựng và trên phạm vi rộng lớn.

Việc nối cốt thép sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thi công và tăng cường hiệu quả đầu tư của các dự án.

Trong xây dựng nối thép tuỳ từng trường hợp có những cách nối ghép khác nhau

Muốn có những thanh cốt thép dài hoặc muốn tận dụng những đoạn cốt thép ngắn thì phải nối chúng lại với nhau.

Tính toán khoảng cách xà gồ lợp mái tôn đúng cách

Ngày nay, người ta thường sử dụng mái tôn lợp, chính vì vậy mà nhà thầu thường sử dụng thép hình, thép hộp và các loại xà gồ thép phổ biết như xà gồ thép hình chữ C, chữ Z,…

Cần tính toán, đo đạc kỹ lưỡng khoảng cách xà gồ mái tôn cho phép đối với phần mái cần thi công.
Khoảng cách xà gồ lợp tôn được xác định dựa trên cơ sở những thí nghiệm chịu tải trọng của mái tôn trước tác động của gió và sự tác động trong quá trình thi công, lắp đặt trên mái.
Dựa vào độ dốc mái để xác định khoảng cách xà gồ lợp tôn

Để thoát nước mưa dễ dàng, mái cần phải có độ dốc nhất định. Độ dốc mái được xác định từ điểm cao nhất và điểm thấp nhất của mái tôn. Độ dốc mái lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo mái, cấu tạo, kết cấu, thời tiết khí hậu cũng như kinh phí của từng hộ gia đình.
Tùy theo từng công trình mà sẽ có độ dốc mái khác nhau. Độ dốc mái tối thiểu >15% để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như tính thẩm mỹ cho công trình.

Mái lợp fibrô xi măng: độ dốc từ 30% – 40%
Mái lợp tôn múi (tôn 5 sóng, tôn 9 sóng, tôn giả ngói, tôn cách nhiệt): độ dốc từ 15% – 25%.
Mái lợp ngói: độ dốc từ 50% – 60%.
Mái lợp bê tông cốt thép: độ dốc từ 5% – 8%.

Xây ban công nhô ra như thế nào là đúng phép?

Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ

Các quy định này cần được vận dụng phù hợp với giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng khu vực và thể hiện trong quy định về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch của từng khu vực cụ thể và phải tuân thủ các quy định sau đây:

Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:

Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;

Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.

Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những Điều kiện sau:

Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng 2.9, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;

Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;

Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng

Chiều rộng lộ giới (m)

Dưới 7m

7¸15

>15

Độ vươn ra tối đa Amax (m)

0

1,2

1,4

Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.