Tính toán giá thành khi xây nhà mới
Khi chuẩn bị xây dựng một căn nhà mới, một vấn đề mà tất cả các chủ nhà và các chủ đầu tư đều quan tâm là giá thành xây dựng.
Việc tính giá thành xây dựng được chia thành 2 bước cụ thể là tính khái toán giá trị xây dựng và tính dự toán chi tiết…
Tính khái toán giá trị xây dựng:
Việc tính khái toán giá trị xây dựng dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm của các nhà thầu xây dựng. Sau nhiều công trình và thực hiện tổng kết chi tiết cuối công trình, nhà thầu có kinh nghiệm sẽ tìm được những hàm số thống kê tương quan giữa giá thành và một biến số nào đó. Thông thường và dễ gặp nhất là mối tương quan giữa diện tích xây dựng và giá trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: chúng ta thường nghe nói giá xây dựng nhà ở hiện nay là 5 triệu đồng/m 2 .
Như đã trình bày ở trên, việc tính khái toán dựa vào đơn giá/m2 là dựa vào thống kê nên chắc chắn sẽ có nhiều sai số và độ tin cậy phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng mẫu thống kê. Cụ thể là nhà thầu phải có nhiều công trình về hình dáng, chất lượng hoàn thiện về kết cấu, địa chất, địa tầng tương đồng để có được một kết quả thống kê tin cậy. Điều này thật khó trong điều kiện hiện nay, bởi khi các Hiệp hội Xây dựng, Hiệp hội Kiến trúc chưa thể đứng ra tập hợp và phân tích số liệu này thì các nhà thầu đơn lẻ rất khó có được số liệu tin cậy. Thông thường, độ sai lệch của giá trị khái toán tính trên đơn giá xây dựng/m2 hiện nay khá cao, có thể sai số hơn 10% và có trường hợp cá biệt lên đến 50%.
Tham khảo ý kiến của các nhà thầu xây dựng hiện nay trên địa bàn TP.HCM ở các vùng nội thành, đơn giá xây dựng/m2 được tính trung bình từ 3.2 – 3.8 triệu đồng cho mỗi m2 diện tích phần thô, từ 5.5 – 9.5 triệu đồng cho phần hoàn thiện cơ bản, từ 11-30 triệu đồng cho nội thất từ cơ bản đến cao cấp. Diện tích xây dựng này được hiểu là diện tích của tầng trệt, các tầng lầu kể cả ban công. Nếu nhà mái lợp tôn chi phí mái bằng 30% diện tích, mái BTCT chi phí mái bằng 50% diện tích, mái xà gồ + lợp ngói chi phí bằng 70% diện tích, mái BTCT + ngói chi phí bằng 100% diện tích. Móng băng bằng 40% diện tích, móng cọc bằng 30% diện tích. Tầng hầm sâu đến 1.3m bằng 150% diện tích, sâu đến 1.7m bằng 170% diện tích, sâu đến 2m bằng 200% diện tích, sâu hơn 2m bằng 250% diện tích
Ví dụ: Xây một ngôi nhà diện tích tầng trệt là 100 m2, xây một trệt hai lầu và mái bê tông cốt thép + ngói, móng cọc, có 1 tầng hầm, thì giá trị xây dựng phần thô và vật tư hoàn thiện mức trung bình được tính như sau :
Đơn giá : 5.500.000 vnđ
Móng 30% diện tích : 169.500.000 vnđ
Trệt 100m2 : 550.000.000 vnđ
Lầu 200m2 : 1.100.000 vnđ
Mái 100% diện tích : 550.000.000 vnđ
Tầng hầm 150% diện tích : 825.000.000 vnđ
Tổng tiền : 3.190.000.000 vnđ
Tính dự toán chi tiết
Đây là phương pháp tính chính xác nhất để tính ra giá thành xây dựng. Để lập được một dự toán cho căn nhà chuẩn bị xây, điều tiên quyết là công trình xây dựng dự kiến phải được hoàn tất đầy đủ hồ sơ thiết kế chi tiết, bao gồm hồ sơ khảo sát địa chất, hồ sơ thiết kế kiến trúc, hồ sơ thiết kế kết cấu, hồ sơ thiết kế hệ thống cấp thoát nước, hồ sơ thiết kế hệ thống điện, điện thoại, máy tính, camera bảo vệ… Dựa trên những bản vẽ thiết kế này, các dự toán viên sẽ tính được dự toán chi tiết của công trình xây dựng. Kết quả tính toán của các dự toán viên sẽ cho chúng ta 3 bảng tính toán quan trọng sau:
1. Bảng tiên lượng dự toán: Trong bảng này là khối lượng chính xác của tất cả các công việc, hạng mục phải thực hiện từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn tất công trình. Ví dụ: trong công trình sẽ phải xây bao nhiêu m2 tường bằng gạch ống có độ dày 100cm, phải đổ bao nhiêu khối bê tông sàn, cột…
2. Bảng tổng hợp kinh phí vật tư: Bảng này liệt kê chính xác số lượng và đơn giá thị trường của tất cả các chủng loại vật tư sẽ được sử dụng. Ví dụ: phải sử dụng bao nhiêu tấn xi măng, thép, bao nhiêu viên gạch ống, gạch thẻ và giá tiền là bao nhiêu…
3. Bảng tổng hợp kinh phí dự toán: Trong bảng này, dự toán viên sẽ chỉ rõ chi phí cho phần vật liệu, nhân công và các chi phí khác khi xây dựng công trình. Đây là kết quả dự toán cuối cùng có độ chính xác cao, sai số nhỏ hơn 5% cho việc định giá một công trình.
Như vậy, tuỳ vào tính chất quan trọng của công trình, tuỳ vào mức độ chấp nhận rủi ro và sai số, các nhà đầu tư có thể chọn một phương án có độ sai số cao nhưng nhanh chóng, đơn giản (phương pháp tính khái toán) hay chọn cho mình một phương pháp quyết định độ tin cậy (tính dự toán chi tiết).











Tuy nhiên, với những người yêu thích cuộc sống tiện nghi, hiện đại thì việc đưa ra một thiết kế kiến trúc nhà vườn đi theo hướng này mà vẫn tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoáng đãng là điều không có gì khó khăn. Đơn giản như mẫu kiến trúc nhà vườn dưới đây:
Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình) phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu của con người như ở; học tập, giảng dạy; làm việc; kinh doanh; tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao; tập trung đông người; ăn uống, vui chơi, giải trí, thăm quan; xem hoặc thưởng thức các loại hình nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể thao; trao đổi, tiếp nhận thông tin, bưu phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; tôn giáo, tín ngưỡng; và các công trình cung cấp các dịch vụ, nhu cầu khác của con người, bao gồm:
Đây là phương án xây dựng móng điển hình của các mẫu thiết kế xây dựng nhà nói chung cũng như mẫu thiết kế nhà 2 tầng nói riêng. Móng băng là kiểu móng có phần chân đế mở rộng & chạy dài theo các trục cột tạo thành khối đế vững chắc. Phù hợp với những vùng có điều kiện địa chất yếu, hoặc cũng có thể áp dụng cho những khu vực có địa chất thông thường.
Thép dùng làm kết cấu chịu lực cần chọn loại thép lò Mactanh hoặc lò quay thổi oxy, rót sôi hoặc nữa tĩnh và tĩnh, có mác tương đương với các mác thép CCT34, CCT38 (hay CCT38Mn), CCT42, theo TCVN 1765:1975 và các mác tương ứng của TCVN 5709:1993 các mác thép hợp kim thấp theo TCVN 3104:1979. Thép phải được đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn nêu trên về tính năng cơ học và cả về thành phần hóa học.
Kết cấu thường liên quan đến chất lượng bề mặt của bất kỳ vật liệu nào đã được sử dụng để tạo ra nội thất của bạn – chúng có thể là tường, cửa gỗ, khung cửa sổ, rèm có kết cấu và vải bọc và mọi đồ vật khác lấp đầy không gian nội thất.