Chức năng của tầng lửng là gì?

Chức năng sử dụng của tầng lửng khá đa dạng. Có thể xây lệch tầng và ở đó dùng làm nơi sinh hoạt chung hay phòng làm việc hoặc đưa phòng khách, phòng ăn và bếp lên khu vực này. Cũng có thể sử dụng nơi đây để vừa làm phòng ngủ và phòng sinh hoạt chung.

Tầng lửng có nhiều mục đích sử dụng. Công năng sử dụng của tầng lửng khá đa dạng. Tựu trung lại là:

– Khi diện tích xây dựng không được rộng lắm mà cần mặt bằng trệt để kinh doanh hoặc làm nơi để xe, nhà kho cũng có thể làm tầng lửng để tăng tối đa diện tích chứa đựng.

– Khi buộc phải giới hạn bởi chiều cao công trình mà cần mặt bằng rộng cũng có thể dùng tầng lửng. Trường hợp đủ diện tích, có thể đưa hết các không gian chức năng của tầng trệt lên tầng lửng như bếp ăn, phòng khách.

– Tầng lửng cũng có thể chỉ dùng với mục đích tiếp khách mà vẫn quan sát được việc mua bán ở tầng trệt. Tầng lửng có khi vừa là phòng khách vừa là phòng sinh hoạt chung gia đình.

– Với nhiều nhà ở, có thể bố trí tầng lửng như một phòng ngủ của gia chủ.

Thiết kế kết cấu của nền móng

Loại móng phụ thuộc vào tải trọng của cột và khả năng chịu lực của đất đỡ. Đất dưới nền dễ bị biến đổi lớn hơn. Ngay cả dưới một công trình nhỏ, đất cũng có thể thay đổi từ đất sét mềm đến mùn cứng. Bản chất và đặc tính của đất có thể thay đổi theo mùa và thời tiết, giống như sự trương nở khi thời tiết ẩm ướt. Hàm lượng ẩm tăng lên dẫn đến mất khả năng chịu lực đáng kể trong trường hợp một số loại đất nhất định có thể dẫn đến lún khác nhau. Cần tiến hành khảo sát tại các khu vực để xác định các đặc tính của đất. Đối với kết cấu khung, móng cột cô lập thường được ưu tiên ngoại trừ trường hợp tồn tại ở độ sâu lớn, móng cọc có thể là lựa chọn thích hợp. Nếu các cột có khoảng cách rất gần nhau và khả năng chịu lực của đất thấp, móng bè có thể là một giải pháp thay thế. Đối với cột trên đường biên có thể bố trí móng tổ hợp hoặc móng bè.

Các giả định trong thiết kế chống động đất

Sau đây là các giả định được đưa ra trong thiết kế công trình chịu động đất:
Động đất gây ra các chuyển động xung kích trên mặt đất, có tính chất phức tạp và không đều, thay đổi theo chu kỳ và biên độ, mỗi chuyển động kéo dài trong một khoảng thời gian nhỏ. Do đó, sự cộng hưởng của loại được hình dung dưới các kích thích hình sin ở trạng thái ổn định, sẽ không xảy ra vì nó sẽ cần thời gian để tạo ra các biên độ như vậy.
Động đất không có khả năng xảy ra đồng thời với gió hoặc cực đại. Lũ lụt hoặc tối đa sóng biển.
Giá trị của mô đun đàn hồi của vật liệu, bất cứ khi nào được yêu cầu, có thể được lấy theo phân tích tĩnh.

Một số khái niệm liên quan đến khối lượng bê tông

Thế nào là định mức vữa xây dựng?

Định mức vữa xây dựng được hiểu là tỷ lệ ước lượng chuẩn cho xi măng, vôi cục cùng cát vàng để tạo nên một mét khối cho vữa xây dựng. Tuy nhiên, vữa có nhiều định mức nên phải dựa trên nhu cầu cụ thể để đong tỷ lệ cho chuẩn.

Định mức bê tông nghĩa là gì?

Định mức bê tông nghĩa là tỷ lệ cát đá xi măng cần có để tạo ra được một mét khối bê tông mác các loại 100, 200, 300…

Vậy là, chúng tôi vừa chia sẻ tới bạn thông tin về: Trọng lượng riêng của bê tông. Hy vọng rằng, bạn sẽ có thêm nhiều thông tin hay, bổ ích sau khi đọc xong bài viết này.

Trọng lượng riêng của một số loại vật liệu xây dựng được biểu diễn qua bảng dưới đây: 

STT Tên vật liệu, sản phẩm Trọng lượng

đơn vị

( 1 ) ( 2 ) ( 3 )
1 Cát nhỏ ( cát đen ) 1,20 T/m3
2 Cát vừa ( cát vàng ) 1,40 T/m3
3 Sỏi các loại 1,56 T/m3
4 Đá đặc nguyên khai 2,75 T/m3
5 Đá dăm 0,5 là 2cm 1,60 T/m3
6 Đá dăm 3 là 8cm 1,55 T/m3
7 Đá hộc 15cm 1,50 T/m3
8 Gạch vụn 1,35 T/m3
9 Xỉ than các loại 0,75 T/m3
10 Đất thịt 1,40 T/m3
11 Vữa vôi 1,75 T/m3
12 Vữa tam hợp 1,80 T/m3
13 Vữa bê tông 2,35 T/m3
14 Bê tông gạch vỡ 1,60 T/m3
15 Khối xây gạch đặc 1,80 T/m3
16 Khối xây gạch có lỗ 1,50 T/m3
17 Khối xây đá hộc 2,40 T/m3
18 Bê tông thường 2,20 T/m3
19 Bê tông cốt thép 2,50 T/m3
20 Bê tông bọt để ngăn cách 0,40 T/m3
21 Bê tông bọt để xây dựng 0,90 T/m3
22 Bê tông thạch cao với xỉ lò cao 1,30 T/m3
23 Bê tông thạch cao với xỉ lò cao cấp phối 1,00 T/m3
24 Bê tông rất nặng với gang dập 3,70 T/m3
25 Bê tông nhẹ với xỉ hạt 1,15 T/m3
26 Bê tông nhẹ với keramzit 1,20 T/m3
27 Gạch chỉ các loại 2,30 kg/ viên
28 Gạch lá nem 20x20x1,5 cm 1,00 kg/ viên
29 Gạch lá dừa 20x20x3,5 cm 1,10 kg/ viên
30 Gạch lá dừa 15,8×15,8×3,5 cm 1,60 kg/ viên
31 Gạch xi măng lát vỉa hè 30x30x3,5 cm 7,60 kg/ viên
32 Gạch thẻ 5x10x20 cm 1,60 kg/ viên
33 Gạch nung 4 lỗ 10x10x20 cm 1,60 kg/ viên
34 Gạch rỗng 4 lỗ vuông 20x9x9 cm 1,45 kg/ viên
35 Gạch hourdis các loại 4,40 kg/ viên
36 Gạch trang trí 20x20x6 cm 2,15 kg/ viên
37 Gạch xi măng hoa 15x15x1,5 cm 0,75 kg/ viên
38 Gạch xi măng hoa 20x10x1,5 cm 0,70 kg/ viên
39 Gạch men sứ 10x10x0,6 cm 0,16 kg/ viên
40 Gạch men sứ 15x15x0,5 cm 0,25 kg/viên
41 Gạch lát granitô 56,0 kg/ viên
42 Ngói móc 1,20 kg/ viên
43 Ngói máy 13 viên/m2 3,20 kg/ viên
44 Ngói máy 15 viên/m2 3,00 kg/ viên
45 Ngói máy 22 viên/m2 2,10 kg/ viên
46 Ngói bò dài 33 cm 1,90 kg/ viên
47 Ngói bò dài 39 cm 2,40 kg/ viên
48 Ngói bò dài 45 cm 2,60 kg/ viên
49 Ngói vẩy cá ( làm tường hoa ) 0,96 kg/ viên
50 Tấm fibrô xi măng sóng 15,0 kg/ m2
51 Tôn sóng 8,00 kg/ m2
52 Ván gỗ dán 0,65 T/ m3
53 Vôi nhuyễn ở thể đặc 1,35 T/ m3
54 Carton 0,50 T/ m3
55 Gỗ xẻ thành phẩm nhóm II, III 1,00 T/ m3
56 Gỗ xẻ nhóm IV 0,91 T/ m3
57 Gỗ xẻ nhóm VII 0,67 T/ m3
58 Gỗ xẻ nhóm VIII 0,55 T/ m3
59 Tường 10 gạch thẻ 200 kg/m2
60 Tường 10 gạch ống 180 kg/m2
61 Tường 20 gạch thẻ 400 kg/m2
62 Tường 20 gạch ống 330 kg/m2
63 Mái Fibrô xi măng đòn tay gỗ 25 kg/m2
64 Mái Fibrô xi măng đòn tay thép hình 30 kg/m2
65 Mái ngói đỏ đòn tay gỗ 60 kg/m2
66 Mái tôn thiếc đòn tay gỗ 15 kg/m2
67 Mái tôn thiếc đòn tay thép hình 20 kg/m2
68 Trần ván ép dầm gỗ 30 kg/m2
69 Trần gỗ dán dầm gỗ 20 kg/m2
70 Trần lưới sắt đắp vữa 90 kg/m2
71 Cửa kính khung gỗ 25 kg/m2
72 Cửa kính khung thép 40 kg/m2
73 Cửa ván gỗ ( panô ) 30 kg/m2
74 Cửa thép khung thép 45 kg/m2
75 Sàn dầm gỗ , ván sàn gỗ 40 kg/m2
76 Sàn đan bê tông với 1cm chiều dày 25 kg/m2

Các nguyên nhân Tường nhà bị nứt

Tường nhà bị nứt có rất nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân do quá trình thi công chủ yếu là vì:

  • Đối với những vết nứt nhẹ, cạn hình chân chim chỉ nằm trên lớp vữa trát, không ăn sâu trong tường gạch thì nguyên nhân có thể là do kỹ thuật tô trát vữa. Có thể do tường khô quá thợ vẫn tô, hồ trộn không đều, hô tô mỏng, tô xong bị nắng nhiều hoặc không dưỡng hồ đúng… Nguyên nhân khác có thể do việc sơn tường không đúng kỹ thuật, thi công sai quy trình.
  • Đối với trường hợp nứt ở mép tiếp giáp giữa các bức tường, cột, nguyên nhân có thể do quá trình thi công, thợ không đặt hay đặt không đủ thép râu neo vào tường.
    Nếu nét ở mép tiếp giáp tường da đà thì nguyên nhân còn có thể là do không xử lý hồ dầu và ẩm đúng, đồng thời quá trình xây đã không tuân theo quy cách (xây xiên, xây bằng gạch thẻ, gạch đinh, các góc trống phải miết kỹ hồ) dẫn tới khi đông cứng, tường và hồ xây, trát co ngót mọt phần gây ra các vết nứt.
  • Nếu là vết nứt ở mép cửa ra vào, cửa sổ thì nguyên nhân có thể là do đà lanh tô cửa không đủ dài, không đủ đoạn neo gối lên hai đầu tường và khi sử dụng đã có lúc cửa bị đóng quá mạnh.
  • Đối với các vết nứt nghiêng trên tường, xuất hiện ở một góc tường, bậu cửa rồi lan sâu vào giữa mảng tường thì nguyên nhân có thể là do nhà bị lún xụt ít nhiều.
  • Đối với trường hợp nứt chân chim nhẹ và cạn thì có thể đục các vết hồ cũ dọc theo các vết nứt, xử lý kĩ, cấp ẩm đủ cho tường sau đó tô lại bằng vữa già, xi măng, cát mịn. Nếu tường bị dộp, cần đục bỏ toàn bộ mảng tường để tô lại. Lớp hồ tô phải để tối thiểu 7 ngày thì mới khô sau đó xử lý chà, trét sơn nước.
  • Trường hợp nứt mép tiếp giáp tường, cột thì có thể xử lý bằng cách dùng máy cát tạo rãnh sâu, sau đó làm sạch, sẩm và hút phụt vữa sửa chữa (loại đông cứng nhanh bán sẵn) và trát lại bằng vữa trát thông thường.
  • Những vết nứt ở mép cửa thì có thể phòng ngừa ngay từ khâu thi công với cách tăng chiều dài đà lanh tô trên đầu cửa ra vào, cửa sổ, tối thiểu là 20cm (nếu có điều kiện thì đúc đà lanh tô qua cột). Còn nếu đã bị nứt rồi thì đục hẳn đà lanh tô ra, thay loại mới dài hơn. Tuy nhiên, cách này không mang lại hiệu quả lâu dài. Tốt nhất là bạn không nên tiết kiệm chiều dài đà lanh tô để dẫn tới hệ quả này.

Có thể khắc phục tường bị nứt nhẹ bằng cách cạo lớp vữa cũ đi trát lại. Chỗ nứt nặng hơn thì có thể dùng cách tạo rãnh sâu rồi hút phụt, sửa chữa.

  • Với những vết nứt nghiêng, muốn sửa phải chống lún bằng các giải pháp khác nhau, rất khó khăn và tốn kém. Có thể xử lý tạm thời bằng cách đục rỗng các vết nứt sau đó “gông” (đinh đỉa) để may các vết nứt lại. Cách này chỉ có tác dụng một thời gian vì không xử lý được tận gốc nguyên nhân nứt tường. Nếu gặp các loại vết nứt này, tốt nhất bạn nên tìm các đơn vị sửa chữa thi công có kinh nghiệm. Một điều cần chú ý là khi phát hiện các khe nứt, bạn nên dùng bút đánh dấu vết nứt lại, ghi lại ngày tháng và theo dõi vết nứt có phát triển thêm không để có thể có biện pháp xử lý hợp lý hơn.
  • Ngoài ra để phòng trống lỗi khi xây nhà bị nứt tường, bạn nên tính toán kĩ càng từ khâu làm móng, kiểm tra tỉ mỷ, kỹ lưỡng phương án thi công phù hợp với địa chất tại khu đất mình xây. Bên cạnh đó, bạn cũng nên chú ý lựa chọn các loại vật liệu chất lượng tốt, đặc biệt là nên chọn loại xi măng có hoạt chất Power-S có khả năng tăng độ chắc chắn cho bê tông, giúp bê tông chịu lực tốt, chống thấm tốt từ đó gia tăng tuổi thọ cho công trình.

Phân loại nhà cao tầng trong thiết kế kết cấu

PHÂN LOẠI KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG :

1. Sử dụng : nhà ở, văn phòng, bệnh viện, ks, trung tâm thương mại.

Ý nghĩa : Chức năng sử dụng khác lưới kết cấu cao tầng, sơ đồ kết cấu.

VD1 : Nhà ở -> hẹp -> lưới cột 6-8m, h tầng = 3.2-3.6m

VD2 : Văn phòng trung tâm thương mại: rộng L=9-15m, Ht: văn phòng : 3.2-3.6m TTTM: 4.2-5.4m

2. Theo hình dạng khối nhà:

Dài L Rộng B

a. Nhà dạng thanh:

L>>B

Phân tích:

Kết cấu: 2 phương làm việc khác nhau (tải trọng gió theo phương L nhiều) => chi phí đầu tư cao

b. Nhà dạng tháp

L=B hai phương làm việc như nhau, chi phí thấp hơn

3. Phân loại theo vật liệu: BT, Thép, BT + Thép

4. Phân loại theo biên pháp thi công : Toàn khối. Bán lắp ghép.

5. Chiều cao tòa nhà cộng số tầng:

+ Nhà nhiều tầng loại I : 9 – 16 tầng ( dưới 50m)

+ Nhà nhiều tầng loại II : 17 – 25 tầng ( dưới 75m)

+ Nhà nhiều tầng loại III : 26 – 40 tầng ( dưới 100m)

+ Nhà siêu cao ( chọc trời) : trên 40 tầng ( trên 100m)

6. Theo sơ đồ kết cấu.

2 nhóm:

a/ Hệ kết cấu chịu lực cơ bản: 4 loại (khung chịu lực (K), hệ vách (V), hệ lõi (L), hệ lưới hộp (H)

b/ Hệ kết cấu hỗn hợp : K+V,V+L,K+L,K+V+L

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA NHÀ CAO TẦNG:

– Tải trọng lớn phân bố trên diện tích nhỏ => giải pháp nền móng rất quan trọng.

– Nhà cao tầng chịu ảnh hưởng rất nhiều của ht lún lệch => kiểm tra khống chế hiện tượng lún lệch

– Tải trọng : đứng, ngang ( trội, chính)

– H cao, B nhỏ, H/B lớn độ mảnh lớn => rung động => xử lý.

– Thi công :thiết bị chuyên dụng phức tạp

– Sử dụng : chuyên tu bảo dưởng tốn kém

Tag: Thiet ke ket cau, ket cau cong trinh, ket cau benh vien, thiet ke benh vien.