Tính công suất máy lạnh và đèn điện khi biết thể tích phòng

Máy lạnh 1 ngựa (1 Hp) = 9000 Btu cho phòng 36m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 3m x dài 4m x cao 3m

Máy lạnh 1,5 ngựa (1,5 Hp) = 12000 Btu cho phòng 54m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 5m x dài 4m x cao 3m

Máy lạnh 2 ngựa (2 Hp) = 18000 Btu cho phòng 72m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 5m x dài 5m x cao 3m

Chiều cao lắp đặt các thiết bị điện :

Cao độ chuẩn của công tắc là 1300 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ công tắc.

Cao độ chuẩn của các ổ cắm thông thường là 300 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm.

Cao độ chuẩn của các ổ cắm trên tủ đầu giường là 650 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm. (Vì tủ đầu giường hay còn gọi là bàn đêm có cao độ khoảng từ 450-500).

Cao độ chuẩn của các ổ cắm trên bàn bếp là 1200 tính từ mặt bếp hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm. Bạn cũng có thể canh theo mép gạch men ốp tường cho dễ cắt gạch nhưng phải đủ cao hơn chiều cao nồi đặt trên bếp.

Công suất tiêu thụ giữa bóng đèn led – bóng đèn compact và bóng sợi đốt :

Từ khi bóng đèn led xuất hiện cho đến nay hầu như nhà nào cũng đều dùng nó thay thế cho bóng compact vì tiết kiệm điện hơn, nhưng ai cũng nghe truyền miệng chứ chưa biết nó tiết kiệm hơn bao nhiêu. Bảng so sánh công suất giữa các bóng đèn dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề này.

Đèn LED là từ viết tắt của Light Emitting Diode (đi ốt phát ra ánh sáng). Ánh sáng của đèn led được đo bằng thang đo nhiệt độ màu Kelvin (K) và được chia làm 3 mức độ như sau:

Nếu sữ dụng cho căn hộ, nhà ở và biệt thự gia đình thì chọn loại bóng led có ánh sáng màu trắng ấm với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 2.700 K đến 3.500 K.

Nếu sữ dụng cho văn phòng, cửa hàng, phòng hội thảo thì chọn loại bóng led có ánh sáng màu trắng tự nhiên và trắng lạnh với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 4.000 K đến 6.000 K.

Nếu sữ dụng cho nhà máy sản xuất cần độ sáng cao thì chọn loại bóng led có ánh sáng gần màu xanh với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 6.000 K đến 8.000 K.

Khoảng cách hợp lý giữa các cột bê tông cốt thép trong xây dựng

Cột là kết cấu chính trong kết cấu chịu lực của công trình. Cột chịu tất cả các lực trong nhà vì thế nên cần tính toán khoảng cách giữa các cột sao cho hợp lý.

Khoảng cách giữa các cột nhà như thế nào?

Tùy theo các cấp công trình xây dựng lớn, nhỏ mà có khoảng cách giữa các cột nhà khác nhau:
Đối với công trình công cộng như trường học, văn phòng, chung cư, trung tâm thương mại,…yêu cầu khoảng cách cột nhà từ 8m-25m. Dựa vào không gian của công trình phải lớn hơn nên cần khoảng cách giữa các cột cũng phải xa hơn. Để mang lại cảm giác thoải mái, rộng lớn cho người sử dụng.
Với các dạng nhà phố hay biệt thự thì khoảng cách giữa các cột nhà rơi vào khoảng 4m-8m được xác định theo phương ngang của ngôi nhà. Phương dọc được bố trí xa hơn so với phương ngang tùy thuộc vào vị trí các phòng hay các chức năng khác nhau. Nhà phố và biệt thự thường chỉ có 2 cột theo phương ngang, nên khoảng khoảng cách càng lớn thì thông thủy càng thấp làm không gian sống bị hẹp.

Khoảng cách giữa các cột bao nhiêu là hợp lý

Có một số quan niệm nhà có bề ngang lớn hơn 7m phải bố trí 3 cột theo phương ngang nhà, ngôi nhà sẽ mất thẩm mỹ. Càng ít cột thì xà ngang càng lớn, tuy nhiên khoảng cách tối đa của 2 cột được xác định là 14.7m. Dầm bê tông cao 700mm và 21m. Đối với dầm cao 600mm không áp dụng cho nhà phố biệt thự.
Nhà càng cao thì bố trí cột xa hơn đê có không gian thoải mái. Nhà hình hộp rộng từ 3-5m thì làm 2 cột theo phương ngang. Để đảm bảo tính thẩm mỹ thì kích thước xà ngang đỡ cao 300mm.
Những ảnh hưởng khi kích thước giữa các cột nhà quá xa

Cột càng ít làm móng càng ít, thi công càng nhanh thì càng tiết kiệm. Tuy nhiên kích thước giữa các cột nhà quá xa sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng:
Hạn chế chiều cao sử dụng của ngôi nhà: khoảng cách 2 cột nhà càng xa thì đà ngang đỡ sàn nối 2 cột với nhau càng lớn theo. Chiều ngang của đà được tính theo công thức: hd= Lc / (12-16). Trong đó hd là chiều cao dầm, Lc là khoảng cách 2 cột.

Ảnh hưởng đến móng có thi công: cột nhà lớn thì tải trọng sẽ tập trung hết vào 2 cột, nhiều diện tích sẽ không làm móng được vì diện tích nhà không đủ lớn.
Làm mất thẩm mỹ khi cột quá lớn: khoảng cách cột lớn làm đà ngang lớn theo khiến bản thân cột phải có kích thước lớn hơn để đỡ xà ngang và sàn nên khiến cho ngôi nhà không còn đẹp.
Đòi hỏi chuyên môn kết cấu kỹ sư: với nhà nhịp lớn thì cần người thiết kế đã từng tham gia nhiều công trình. Độ phức tạp đòi hỏi nhiều yếu tố hơn so với khoảng cách cột thông thường.
Nói tóm lại khoảng cách giữa các cột có thể lên đến 25 – 30m. Nhưng để có khoảng cách phù hợp đảm bảo độ an toàn và thẩm mĩ cho căn nhà cần phải cập nhập những yếu tố ảnh hưởng. Theo kinh ngiệm thực tiễn nên thiết kế khoảng cách giữa các cột < 6m.