Xu hướng thiết kế không gian hiện đại

Cách bài trí sáng tạo, không gian mang tính trẻ trung – hiện đại – đơn giản mà độc đáo chính là những ý tưởng chủ đạo trong thiêt kế nhà ở hiện nay, mang lại những sắc thái riêng đầy cá tính.

Khi thiết kế một không gian hiện đại, không gian sinh hoạt trong nhà gồm: phòng khách, phòng ngủ, bếp ăn, thư viện…đều được chú trọng tuyệt đối bởi từng chi tiết sẽ đi vào tầm ngắm của mọi người và thậm chí có thể kết hợp không gian “2 trong 1” một cách linh hoạt, hài hòa.

Trong đó, các vật liệu sử dụng cả về mặt công năng lẫn đóng vai trò trang trí cũng thể hiện được ý tưởng chủ đạo của gia chủ. Chủ yếu là những chất liệu hiện đại, hình dáng gọn nhẹ, tinh tế. Ví dụ, ghế sofa, tủ kính, tủ âm tường, kệ inox… Màu sắc ưa chuộng là những gam màu thể hiện nét thanh tao, trang nhã… tiêu biểu là màu trắng, ghi, kem không quá sáng nhưng cũng không tạo cảm giác cũ kỹ.

Mối liên hệ giữa các căn phòng thể hiện qua cách bài trí nội thất, cách sử dụng màu sắc và cách tạo điểm nhấn làm cầu nối giữa các không gian. Có thể chỉ đơn giản ở chỗ dùng màu sơn viền chân tường nối giữa các phòng, hoặc cầu kỳ hơn là sử dụng mảng miếng trong thiết kế giữa không gian này với không gian khác. Vật dụng nhỏ trong cùng một gia phòng nên đồng bộ về chất liệu lẫn màu sắc, cụ thể là gối sofa, rèm, thảm trải sàn…

Phòng khách hầu như được lựa chọn ở những vị trí tốt nhất, đầy đủ ánh sáng và thông gió tốt. Nội thất theo tiêu chí tối giản, gọn nhẹ nhằm bố trí luồng giao thông đi lại được thuận tiện nhất vì không gian này là nơi có tần suất sử dụng cao nhất trong nhà. Với nhà hẹp có thể thiết kế theo phong cách bệt sàn để tiết kiệm diện tích và màu sắc cá tính cho căn phòng.

Phòng ngủ ấm cúng hơn bằng họa tiết của trần, tường, rèm cửa, vỏ gối. Để đạt được sự thông thoáng cần thiết các KTS thường sử dụng kính thay cho một mặt tường hoặc tạo cửa sổ rộng vì nếu căn phòng quá tối hoặc ít có ánh sáng lọt vào cũng không đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng trong đó.

Phòng bếp trong một không gian hiện đại cũng có thể bộc lộ nét cá tính qua đèn trần, gạch  ốp tường hoặc màu sắc sử dụng trong đó. Ví dụ, thay vì đèn neon thông thường thì gia đình có thể dùng đèn thả với nhiều hình dáng khác nhau.

Thiết kế một không gian hiện đại là đem đến sự thoải mái, tinh tế và hấp dẫn cho cuộc sống gia đình. Ngoài những vật dụng cần thiết trong sinh hoạt thường ngày thì những góc thư giãn cũng là yếu tố cần thiết để giữ cho tâm trạng luôn phấn chấn, nhẹ nhõm.

Tag: Thiet ke benh vien, Thiet ke ket cau, thiet ke phong kham

Có phải sửa chữa nhà tốn kém hơn xây mới hay không?

Ngôi nhà khi là một vật thể thống nhất, cái nọ giằng cái kia “dựa vào nhau mà sống”. Bây giờ bạn phá vỡ một phần cấu trúc, bạn phải trả lại cho nó một điểm tựa khác, để nó khỏi lệch lạc, xô đổ, thế là lại phát sinh việc rồi. Do đó, bạn nên điền thêm vào dự toán tài chính của bạn, sau khi dự toán chặt chẽ, sít sao con số “dự phòng phí” ít nhất là 10%.

Để việc sửa chữa nhà được thuận lợi, bạn có thể mua các bao hỗn hợp vữa xây trát được pha chế sẵn theo tỷ lệ chuẩn: xi măng chất lượng đảm bảo và cát đúng cỡ hạt đã qua sàng lọc, tẩy sửa, sấy khô và trộn thêm phụ gia, đúng mác 50,75 và 100. Sản phẩm đóng trong bao 2,5, 10, 20 và 50 kg có thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm). Chỉ cần trộn với nước sạch là bạn đã có lượng vữa chất lượng chuẩn, tiện lợi cho công việc xây trát ít, mặt bằng chật hẹp, tiết kiệm nhân công ở khâu sàng lọc cát, pha trộn vữa. Vách tường hoàn toàn tránh được hiện tượng nứt và các vết lồi lõm, loang lổ do các tạp chất trong cát thông thường gây ra. Một điểm quan trọng bạn cần lưu ý để giữ gìn vệ sinh môi trường cho gia đình bạn và những người xung quanh. Khi sửa chữa, phá dỡ những phần tường, bê tông, bạn cần che chắn xung quanh khu vực phá dỡ thật tốt và tưới nước vào để giảm bụi. Khi vận chuyển vật liệu phế thải từ trên cao, bạn không được để thợ đổ tự do xuống mặt đất mà cần đựng trong các dụng cụ, vận chuyển dần xuống. Nếu khối lượng phế thải nhiều, bạn hãy sử dụng ván cốp pha đóng thành từng hộp kín bốn mặt nối từ vị trí đổ phế thải xuống mặt đất. Từ trên tầng cao, trút phế thải vào hộp, bạn vừa đẩy nhanh được tiến độ thực hiện, vừa không bị hàng xóm eo xèo.

Lập kế hoạch dự trù:

Bàn kế hoạch dự trù để tính toàn phần nhà sẽ sửa, giá công thợ ở những khối lượng có thể tính được ngay trên bản vẽ, bóc tách khối lượng vật tư sẽ sử dụng. Đối với những việc đụng đến bộ “xương sườn” của ngôi nhà. Bạn nên tham khảo thật kỹ ý kiến của các chuyên gia về kết cấu. Có thể mời một vài người tham gia cho chắc ăn, vì có nhiều chuyện sửa chữa cần kinh nghiệm không phải ý kiến đã thống nhất ngay được. Bạn không nên nghe lời “dụ dỗ” của những kẻ tay ngang, “đánh” vào tâm lý ham rẻ của bạn để rồi đưa ra những phương án không giải quyết được tận gốc vấn đề.

Khi lựa chọn đội ngũ thi công, bạn nên chọn đội nào có thể làm được nhiều công đoạn. Công việc sửa chữa phức tạp, mặt bằng thi công lại chật hẹp, khó thao tác, nếu bạn gọi nhiều đội thợ thuộc các hạng mục công việc khác nhau, chỉ nguyên việc bố trí để các đội không dẫm chân lên nhau, không đổ lối cho nhau đã là một việc “quá sức tưởng tượng rồi”. Cũng đừng vì nghĩ việc nhỏ nên không thảo luận ký và thực hiện việc lập hợp đồng. Một văn bản giấy trắng mực đen giúp bạn tránh được những mệt mỏi về sau. Nội dung hợp đồng cũng giống như quá trình bạn đã làm quen khi xây nhà.

Sửa nhà ít ai tìm đến người giám sát. Nếu không phải là “đại tu”. Do đó, bạn cần nắm chắc vững hơn các kiến thức về xây dựng đề phòng bị làm ẩu, kém chất lượng. Nhiều người, sau khi xây, sửa nhà vài lần đã trở thành chuyên gia giám sát, nói vanh vách các cách kiểm tra độ phẳng của bức tường, độ dốc thoát nước mái, rồi thời gian bảo dưỡng bê tông theo thời tiết khác nhau.
Cuối cùng thì một điều bạn nên lưu ý là công việc sửa chữa nhà, khó tránh khỏi sự tốn kém phát sinh, mệt mỏi và mất thời gian. Dù sao cũng khó ngăn cản bạn ý định sửa nhà, khi người ta tổng kết rằng: việc xây nhà có thể một lần, nhưng còn sửa chữa nhà, lại là chuyện cả đời bạn ạ!

Cần làm gì khi mùa mưa nhà thấm dột

Nếu như tường nhà bị thấm sau khi một trận mưa rào, bạn cần xem xét kỹ vết thấm bắt đầu từ đâu. Nhiều khi cả mảng tường lớn bị ngấm nước, nhưng nguyên nhân lại chỉ bắt đầu từ một vết nứt nhỏ ở trên cao. Những vết ố dưới chân tường chưa chắc đã do nước ngấm từ nền nhà lên. Nguyên nhân có thể do giữa nhà bạn và nhà bên có một khoảng cách nhỏ, khi nước mưa tạt vào chảy ri rỉ dọc theo mạch giữa gạch xây đọng lại ở chân tường. Thường gặp là trường hợp xây nhà sau chỉ trát được tường phía bên mình, còn bên giáp nhà hàng xóm đành chịu và nước sẽ dễ dàng ngấm vào bức tường này.

Sau khi xác định rõ nguyên nhân và vị trí, bạn mới thực hiện theo các phương án cụ thể. Đối với trường hợp này, bạn cần làm mũ che đỉnh tường cẩn thận, không để nước mưa tạt vào khe gây ngấm. Nếu nhà bạn bị dột qua mái tôn, bạn hãy xem xét kỹ các lỗ thủng. Bạn hãy lau sạch vùng xung quanh lỗ thủng rồi dùng keo silicon gắn lại. Nếu không có, dùng tấm bọt biển nhúng vào một chút xăng cho mềm ra rồi nhét vào lỗ thủng. Đây là cách chữa rẻ tiền nhưng cũng khá hiệu quả. Lỗ thủng nhỏ có thể gắn lại với một chút sơn đặc. Phần mái bê tông lát gạch bị dột là khó tìm ra nguyên nhân hơn cả. Trát xi măng thì mất thẩm mỹ vì bạn còn muốn dùng sân thượng làm nơi vui chơi, bạn lấy nhựa đường nấu chảy rót vào các khe mạch. Trước đó, phải dùng vật sắc cạnh cạo đi lớp xi măng miết giữa các viên gạch và làm vệ sinh thật kỹ.

Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời. Lâu ngày, nhựa đường co ngót vẫn tạo ra kẽ hở ngấm nước. Bạn phải tìm đến những biện pháp triệt để hơn. Vá lại những vết nứt, hãy xem xét vị trí và hình thức của vết nứt. Nếu là vết nứt chỉ có ở lớp vữa trát, không ăn sâu vào gạch, không có quy luật thì chưa chắc đã do nhà bị lún, bạn chỉ cần đục bỏ lớp vữa để trát lại. Nếu vữa tường bị rộp từng mảng, bạn không được trát lại luôn mà phải đập rộng các mảng xung quanh, để đề phòng tiếp tục nứt vỡ. Nhưng nếu vết nứt tường đã ăn vào gạch hoặc ở mép tiếp giáp giữa tường và cột bê tông, cần dùng râu thép móc vào làm mối liên kết giữa các viên gạch bị nứt bằng cách kẻ các đường vạch thẳng góc với phương nứt. Bạn ghi lại ngày tháng và theo dõi qua một thời gian, đường vạch có còn thẳng hàng hay đã bị dịch chuyển. Mức độ dịch chuyển trong thời gian ngắn cho thấy vết nứt tiếp tục lan rộng, cần tìm hiểu nguyên nhân để xử lý đúng bệnh. Sau khi trát và bả lại, cần sơn toàn bộ bức tường cho đều màu, tránh sơn một khu vực rất khó đều màu, làm bức tường như bị cảm giác vá víu.

 

Quy trình thực hiện thiết kế nội thất văn phòng, kiến trúc

Về quy trình thực hiện thiết kế nội thất văn phòng, kiến trúc :

1- Tiếp xúc lấy thông tin

Đây là giai đoạn sơ khởi đầu tiên khi chủ nhân tiếp xúc với công ty thiết kế. Bên thiết kế sẽ trao đổi trực tiếp và đưa ra một bản để khách hàng điền thông tin của mình, như sở thích, màu sắc, thói quen sinh hoạt… Những thông tin này để người thiết kế có thể biết được chủ nhân căn nhà sở thích ra sao, các thành viên trong gia đình mong muốn gì cho các không gian sinh hoạt của mình.

2- Ý tưởng sơ phác

Từ những thông tin thu thập được, người thiết kế sẽ lên bản thiết kế sơ bộ. Bản thiết kế nội thất sơ bộ sẽ có bản vẽ mặt bằng bố trí tham khảo, kèm theo những hình ảnh tư liệu có tính chất gợi ý. Thông qua những thông tin này khách hàng sẽ đưa ra ý kiến của mình để người thiết kế có thể chỉnh sửa. Công việc này có thể làm trong vài lần tiếp xúc giữa hai bên.
Các bản vẽ mặt bằng kiến trúc, bố trí nội thất được thực hiện sau khi thiết kế gặp và trao đổi khách hàng.

Hình ảnh gợi ý được lấy từ các tư liệu mềm và catalogue hình ảnh có sẵn.
Một vài hình ảnh 3D do bên thiết kế phác thảo ý tưởng theo yêu cầu của khách hàng.

3- Hợp đồng thiết kế văn phòng

Tiếp xúc lấy thông tin khách hàng và tiến hành ký hợp đồng thiết kế ( khách hàng sẽ ứng trước 30% giá trị tiền thiết kế ). Sau khi ký hợp đồng bên thiết kế sẽ tiến hành bản vẽ 3D các khu vực trong nhà, khi được chủ đầu tư đồng ý phương án sẽ triển khai bản vẽ 2D là bản vẽ mặt bằng chính thức và các bản vẽ kỹ thuật cho từng cụm và từng món nội thất. Hiện nay do căn hộ diện tích tương đối vừa phải và thực hiện trên đồ nội thất, chính vì thế công ty đều thực hiện bản vẽ 3D một loại bản vẽ giống như thật các góc nội thất trong nhà để khách hàng có thể nhìn thấy trước căn hộ của mình dễ hình dung.

4- Hợp đồng thi công thiết kế văn phòng

Đến việc thi công có hai cách để thực hiện, có thể quý khách tự lựa chọn nơi thi công hoặc công ty chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm luôn phần thi công.
+ Cách thứ nhất : khách hàng tự chọn nhà thầu thi công.
+ Cách thứ hai : chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm luôn giám sát thiết kế và thi công sản xuất đồ nội thất khi thiết kế xong cho khách hàng. Cách thứ hai là cách thuận tiện nhất cho khách hàng vì khi thiết kế giám sát trọn gói sẽ đồng bộ và sự giám sát chặt chẽ hơn.
Báo giá các hạng mục thi công: khách hàng sẽ có bản báo giá chính thức. Lúc này khách hàng phải ký vào các bản vẽ mẫu về vật liệu, bản vẽ thiết kế và bảng báo giá đã được thông qua.

5- Nghiệm thu

Khi hoàn thành căn hộ, việc nghiệm thu sẽ dựa trên bản vẽ và hợp đồng để cả hai bên đối chiếu. Thông thường bao giờ cũng có những chi tiết phải sửa chữa, vì khi thi công sẽ có những trường hợp phát sinh. Vì vậy, trong quá trình thi công sẽ phát sinh lên một vài chi phí và chỉnh sửa thiết kế, vấn đề này sẽ do 2 bên giữa khách hàng và đơn vị thi công trao đổi, thỏa thuận.

Tag: Thiết kế kết cấu, Thiết kế văn phòng, Thiết kế bệnh viện

Phong cách thiết kế kiến trúc sân vườn

Phong cách kiến trúc nhà vườn là sự kết hợp của kiến trúc nhà và không gian vườn sao cho hai không gian đó được đan xen lẫn nhau để tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên.

Biệt thự nhà vườn một vài năm trở lại đây trở thành xu hướng nghỉ ngơi tĩnh dưỡng của những gia đình có điều kiện, phong cách chung của những căn biệt thự vườn này thường nghiêng về tính chất dân giã để có thể cảm nhận hết những dự vị mộc mạc của thôn quê. Cụ thể là nhà gỗ, hoặc xây một tầng chia khu riêng biệt nhưng vẫn có sự kết nối từ các không gian với nhau.

Tuy nhiên, với những người yêu thích cuộc sống tiện nghi, hiện đại thì việc đưa ra một thiết kế kiến trúc nhà vườn đi theo hướng này mà vẫn tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoáng đãng là điều không có gì khó khăn. Đơn giản như mẫu kiến trúc nhà vườn dưới đây:

Khác với những ngôi biệt thự mang phong cách thôn quê khác, biệt thự vườn trên có cách thiết kế khá ấn tượng, một chút gì đó đơn giản, sang trọng pha lẫn với nét mộc mạc của cỏ cây, non nước. Không khí trong lành, thoáng đãng của một vùng quê kết hợp với thiết kế vững chãi, tiện nghi khiến cuộc sống của con người giống như trên thiên đường.

Ngoài sự khác nhau về cách thể hiện (hình thức, chất liệu), biệt thự hiện đại có cách bài trí, bố cục hoàn toàn khác so với biệt thự vườn dân dã. Tổ hợp này bao gồm phòng sinh hoạt chung, 3 phòng ngủ và bếp ăn kết hợp với khu vực phụ khác.

Các không gian sử dụng trong nhà phân chia chức năng rõ ràng nhưng không tạo cảm giác tách biệt nhiều. Ở đây phòng khách và bếp ăn không bố trí trong cùng một không gian mà kết nối với nhau bằng hiên nhà và lối sảnh nhỏ. Phòng ngủ thường được coi là không gian riêng tư kín đáo nhưng với kiểu biệt thự vườn thì chúng được thiết kế mở với không gian bên ngoài, từ căn phòng mở nhiều góc view ra các khu vực xung quanh như sân vườn, hồ nước….

Hình khối kiến trúc, vật liệu sử dụng cũng là phương tiện thể hiện nét lịch lãm, sang trọng và tiện nghi cho biệt thự. Biệt thự này không thiên về nhiều chi tiết mà chủ yếu là sử dụng mảng miếng tạo nên nét độc đáo cho không gian kiến trúc. Khối nhà vuông vắn kết hợp với mái ngang lớn, cửa kính và những ô cửa sổ nhỏ tạo nên cái nhìn ấn tượng, rất “tây” mà vẫn hài hoà với khung cảnh xung quanh của ngôi nhà.

Hiên nhà rộng lớn một phần nằm trên mặt nước, lối vào nhà được thiết kế uốn lượn dẫn vào trong nhà. Các gam màu tươi sặc sỡ không được sự dụng bởi ngôi nhà đã nằm giữa khoảng không xanh ngát, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên.

Tag: Thiết kế kế cầu, Thiết kế bệnh viện, Thiết kế phòng khám

Kết cấu công trình dân dụng là gì?

Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình) phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu của con người như ở; học tập, giảng dạy; làm việc; kinh doanh; tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao; tập trung đông người; ăn uống, vui chơi, giải trí, thăm quan; xem hoặc thưởng thức các loại hình nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể thao; trao đổi, tiếp nhận thông tin, bưu phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; tôn giáo, tín ngưỡng; và các công trình cung cấp các dịch vụ, nhu cầu khác của con người, bao gồm:

1. Công trình nhà ở:

Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác.

2. Công trình công cộng:
a) Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:

– Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở sau: Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác;

– Trạm khí tượng thủy văn, trạm nghiên cứu địa chấn, cơ sở nghiên cứu vũ trụ; các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác.

b) Công trình y tế:

Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa); trạm y tế; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.

c) Công trình thể thao:

Sân vận động; nhà thi đấu; sân tập luyện, thi đấu các môn thể thao như: gôn, bóng đá, tennis, bóng chuyền, bóng rổ và các môn thể thao khác; bể bơi.

d) Công trình văn hóa:

Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật (tượng đài ngoài trời, cổng chào,…), công trình vui chơi, giải trí; các công trình văn hóa khác.

đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:

– Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn giáo khác;

– Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng khác.

e) Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác.

g) Công trình dịch vụ:

– Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;

– Biển quảng cáo đứng độc lập; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác.

h) Công trình trụ sở, văn phòng làm việc:

– Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

– Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác;

– Các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú.

i) Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác.

Ví dụ: Tòa nhà bố trí công năng theo tầng cao để sử dụng làm chung cư, khách sạn và văn phòng thì thuộc loại công trình hỗn hợp.

k) Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh.

Móng đơn và đà kiềng

Các loại kết cấu móng nhà 2 tầng thông dụng

Móng băng

Đây là phương án xây dựng móng điển hình của các mẫu thiết kế xây dựng nhà nói chung cũng như mẫu thiết kế nhà 2 tầng nói riêng. Móng băng là kiểu móng có phần chân đế mở rộng & chạy dài theo các trục cột tạo thành khối đế vững chắc. Phù hợp với những vùng có điều kiện địa chất yếu, hoặc cũng có thể áp dụng cho những khu vực có địa chất thông thường.

Móng bè

Móng bè cũng là loại móng được dùng phổ biến, có tác dụng làm giảm trọng tải của nhà 2 tầng. Kết cấu móng này hay được dùng cho các công trình tại nông thôn. Loại móng này được thiết kế xây dựng trải rộng dưới toàn bộ công trình, làm giảm áp lực cho phần công trình trên đất nền. Loại móng này chỉ sử dụng cho các công trình có địa hình yếu, dễ lún, nhưng so với kết cấu móng bằng thì kiểu móng này ít sử dụng cho kết cấu móng nhà 2 tầng.

Móng đơn

Kiểu móng này có tác dụng chịu trọng tải nhẹ cùng với kết cấu đơn giản, chỉ dùng cho những mẫu thiết kế nhà phố có nền đất khá rắn chắc và tốt. Tuy nhiên trên thực tế kiểu móng này ít được chọn lựa cho những mẫu thiết kế nhà nói chung.

Nhìn chung trong 4 loại móng này thì móng băng là kiểu móng phổ biến & được dùng nhiều nhất trong các mẫu thiết kế kết cấu móng nhà 2 tầng hiện nay.

Móng cọc

Kết cấu móng này được thi công xây dựng trên các đầu cọc tạo thành sự liên kết chặt chẽ giữa đài móng, giằng móng & cọc thi công. Chúng tạo kết cấu vô cùng vững chắc. Loại móng này thường được dùng cho những địa hình đất yếu, dễ sụt lún, hoặc ao hồ, có địa hình phưc tạp.

Số lượng cọc thi công sẽ còn phụ thuộc vào trọng tải công trình tác dụng vào đầu cột, độ sâu của móng chôn & được tính theo công thức:

Tải trọng, tải trọng sàn, trọng tải tác dụng khi đưa vào dùng tổng cộng vào khoảng 1.2 đến 1.5 tấn/m2 x diện chịu tải của các cột x 1.2 x 2 (số tầng)

Vật liệu thép dùng trong kết cấu

Vật liệu thép dùng trong kết cấu phải được lựa chọn thích hợp tùy theo tính chất quan trọng của công trình, điều kiện làm việc của kết cấu, đặc trưng của tải trọng và phương pháp liên kết, v.v…

Thép dùng làm kết cấu chịu lực cần chọn loại thép lò Mactanh hoặc lò quay thổi oxy, rót sôi hoặc nữa tĩnh và tĩnh, có mác tương đương với các mác thép CCT34, CCT38 (hay CCT38Mn), CCT42, theo TCVN 1765:1975 và các mác tương ứng của TCVN 5709:1993 các mác thép hợp kim thấp theo TCVN 3104:1979. Thép phải được đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn nêu trên về tính năng cơ học và cả về thành phần hóa học.

Không dùng thép sôi cho các kết cấu hàn làm việc trong điều kiện nặng hoặc trực tiếp chịu tải trọng động lực như dầm cầu trục chế độ nặng, dầm sát đặt máy, kết cấu hành lang băng tải, cột vượt của đường dây tải điện cao trên 60 mét, v.v…

Cường độ tính toán của vật liệu thép cán và thép ống đối với các trạng thái ứng suất khác nhau được tính theo các công thức của Bảng 4. Trong bảng này, fy và fu là cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy của thép và cường độ tiêu chuẩn của thép theo sức bền kéo đứt, được đảm bảo bởi tiêu chuẩn sản xuất thép và được lấy là cường độ tiêu chuẩn của thép; gM là hệ số độ tin cậy về vật liệu, lấy bằng 1,05 cho mọi mác thép.

Cường độ tiêu chuẩn fyfvà cường độ tính toán f của thép cácbon và thép hợp kim thấp cho trong Bảng 5 và Bảng 6 (với các giá trị lấy tròn tới 5 MPa).

Đối với các loại thép không nêu tên trong Tiêu chuẩn này và các loại thép của nước ngoài được phép sử dụng trong Bảng 4, lấy fy là cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy nhỏ nhất và  flà cường độ tiêu chuẩn theo sức bền kéo đứt nhỏ nhất được đảm bảo của thép. glà hệ số độ tin cậy về vật liệu, lấy bằng 1,1 cho mọi mác thép.

Đặc điểm Kết Cấu Trong Thiết Kế Nội Thất

Kết cấu thường liên quan đến chất lượng bề mặt của bất kỳ vật liệu nào đã được sử dụng để tạo ra nội thất của bạn – chúng có thể là tường, cửa gỗ, khung cửa sổ, rèm có kết cấu và vải bọc và mọi đồ vật khác lấp đầy không gian nội thất.

Mỗi đồ vật trong phòng đều có kết cấu riêng và khi những đồ vật phù hợp được kết hợp với tất cả các yếu tố khác của thiết kế nội thất, căn phòng của bạn sẽ biến thành một cảnh tượng tuyệt vời.

Khi sử dụng với ánh sáng, sử dụng đúng loại có thể tạo ra những hiệu ứng tuyệt vời. Một số trong số chúng có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ của các phòng. Ví dụ, kết cấu sáng bóng và mịn phản chiếu ánh sáng và tạo ra hiệu ứng và ấn tượng mát mẻ trong khi kết cấu nổi lên, hấp thụ ánh sáng nhiều hơn và do đó tạo ra cảm giác ấm áp và ấm cúng.

Bạn thường thấy những căn phòng ấm cúng có đầy đủ các họa tiết. Mặt khác, nếu căn phòng của bạn chỉ sử dụng một màu hoặc đơn sắc, thì việc thêm các họa tiết sẽ làm tăng thêm vẻ đẹp tinh tế cho căn phòng.
Việc áp dụng kết cấu nên dựa trên cách các yếu tố khác của thiết kế đã được sử dụng trong phòng hoặc kết quả mà nhà thiết kế dự định đạt được.

Sử dụng kết cấu với ánh sáng

Các kết cấu thô hoặc thô như chúng ta đã thảo luận trước đó, mang lại cảm giác ấm áp cho căn phòng vì chúng phản xạ ít ánh sáng hơn. Chúng làm cho các đồ vật trông có vẻ mộc mạc và tăng thêm trọng lượng cho chúng.

Mặt khác, kết cấu mịn và sáng bóng tạo ấn tượng mát mẻ và cảm giác lạnh hơn. Chúng mang lại vẻ nguyên sơ và hiện đại cho nội thất và làm cho các đồ vật trong không gian trông bóng bẩy và phong cách.

Sử dụng kết cấu với tỷ lệ

Tỷ lệ là một yếu tố khác trải qua một sự thay đổi mạnh mẽ khi được sử dụng với loại kết cấu phù hợp. Các nhà thiết kế nội thất có thể sử dụng chúng dựa trên kết quả mong muốn mà họ đang mong đợi cho một căn phòng. Họ có thể tận dụng các kết cấu để làm cho căn phòng trông nặng hơn hoặc nhẹ hơn.Nó được thực hiện như thế nào? Hãy xem xét một chiếc ghế sofa đơn giản trong phòng. Bây giờ chỉ cần tưởng tượng một loại vải thô và thô để bọc ghế sofa. Một chiếc ghế sofa đơn giản trong phòng sẽ trông nặng nề chỉ bằng cách sử dụng một số loại vải bọc thô. Và thay vải bọc cũ bằng vải lanh mịn và sáng bóng, căn phòng sẽ sáng lên và ghế sofa của bạn cũng vậy.

Ví dụ trên được gọi là trọng lượng trực quan là chìa khóa khi tạo ra một trong những nguyên tắc thiết kế quan trọng nhất – Cân bằng .

Sử dụng kết cấu với màu sắc

Màu sắc và kết cấu khi được sử dụng phù hợp sẽ bổ sung và hoàn thiện cho nhau một cách hoàn hảo. Các đồ vật có kết cấu nặng sẽ phản xạ ít ánh sáng hơn và do đó, chúng tạo ra bóng tối cho bảng màu của căn phòng.

Tương tự, nội thất có kết cấu trơn sẽ phản chiếu nhiều ánh sáng hơn và tăng thêm độ sáng cho căn phòng. Dựa trên quy tắc đơn giản này, các nhà thiết kế nội thất có thể chọn nơi sử dụng kết cấu dựa trên yêu cầu ánh sáng trong phòng.

Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu

Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu, cụ thể là phân cấp công trình dựa vào các thông tin về kích thước (chiều cao, chiều sâu, chiều dài, chiều rộng), diện tích, số tầng của các dạng công trình.  Trích dẫn Phụ lục 2 trong thông tư 03/2016TT-BXD, đã được chúng tôi cập nhập thêm các thay đổi, bổ sung từ thông từ 07/2019/TT-BXD về phân cấp công trình theo quy mô kết cấu.

T.T Loại kết cấu Tiêu chí phân cấp Cấp công trình
Đặc biệt I II III IV
2.1 2.1.1. Nhà, Kết cấu dạng nhà;
Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III.
2.1.2. Công trình nhiều tầng có sàn (không gồm kết cấu Mục 2.2).
2.1.3. Kết cấu nhịp lớn dạng khung (không gồm kết cấu Mục 2.3 và 2.5)
Ví dụ: cổng chào, nhà cầu, cầu băng tải, khung treo biển báo giao thông, kết cấu tại các trạm thu phí trên các tuyến giao thông và các kết cấu nhịp lớn tương tự khác.
a) Chiều cao (m) > 200 > 75 ÷ 200 > 28 ÷ 75 > 6 ÷ 28 ≤ 6
b) Số tầng của tòa nhà (hoặc công trình) >50 25÷50 8÷24 2÷7 1
c) Tổng diện tích sàn (nghìn m2)   >30 >10÷30 1÷10 <1
d) Nhịp kết cấu lớn nhất (m) > 200 100 ÷ 200 50 ÷ < 100 15 ÷ < 50 < 15
đ) Độ sâu ngầm (m)   > 18 6 ÷ 18 < 6  
e) Số tầng ngầm   ≥ 5 2 ÷ 4 1  
2.2 2.2.1. Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông Chiều cao của kết cấu (m) > 200 > 75 ÷ 200 > 28 ÷ 75 >6 ÷ 28 ≤ 6
2.2.2. Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong công trình Hạ tầng kỹ thuật
Ví dụ: Cột ăng ten, tháp thu phát sóng truyền thanh/truyền hình; cột BTS; cột đèn, cột điện trong hệ thống chiếu sáng…
Chiều cao của kết cấu (m) ≥ 300 150 ÷ < 300 75 ÷ < 150 > 45 ÷ < 75 ≤ 45
2.3 Tuyến cáp treo vận chuyển người a) Chiều cao trụ đỡ (m) hoặc Độ cao so với mặt đất, mặt nước (m) > 200 > 75 ÷ 200 > 28 ÷ 75 > 6 ÷ 28 ≤ 6
b) Khoảng cách lớn nhất (m) giữa hai trụ cáp ≥ 1.000 500 ÷ < 1.000 200 ÷ < 500 50 ÷ < 200 < 50
2.4 Kết cấu dạng bể chứa, si lô (Bể bơi, bể/giếng chứa các chất lỏng, chất khí, vật liệu rời; các bể kỹ thuật đặt thiết máy móc/thiết bị; Si lô; Tháp nước và các kết cấu chứa tương tự khác).
Đối với kết cấu chứa các chất độc hại (nguy hiểm tới sức khỏe con người, động vật, ảnh hưởng đến sự sống của thực vật): sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì tăng lên một cấp, nhưng không thấp hơn cấp II và không có cấp đặc biệt.
a) Dung tích chứa (nghìn m3)   > 15 5 ÷ 15 1 ÷ < 5 < 1
b) Chiều cao kết cấu chứa (m)   ≥ 75 > 28 ÷ < 75 6 ÷ 28 < 6
c) Độ sâu ngầm (m)   > 18 > 6 ÷ 18 > 3 ÷ 6 ≤ 3
2.5 Cầu (trong công trình giao thông)
2.5.1. Cầu đường bộ: xét theo các tiêu chí (a, b);
2.5.2. Cầu đường sắt: xét theo các tiêu chí (b,c)
Cầu sử dụng công nghệ thi công mới (công nghệ thi công kết cấu chính của cầu, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam) sau khi xác định cấp theo Bảng này thì tăng thêm một cấp.
a) Nhịp kết cấu lớn nhất (m) > 150 > 100 ÷ 150 > 42 ÷ 100 > 25 ÷ 42 ≤ 25
b) Chiều cao trụ cầu (m) > 50 30 ÷ 50 15 ÷ < 30 6 ÷ < 15 < 6
c) Nhịp kết cấu lớn nhất (m) > 100 50 ÷ 100 25 ÷ < 50 < 25  
2.5.3. Cầu vượt dành cho người đi bộ, xe đạp; Cầu treo dân sinh (dành cho người đi bộ, gia súc, xe đạp, xe mô tô/gắn máy và xe thô sơ khác; cầu dây võng, một nhịp, nằm trên đường giao thông nông thôn và khổ cầu không lớn hơn 3,5 m) a) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)     > 50 25 ÷ 50 < 25
b) Chiều cao trụ cầu hoặc Độ cao tính từ đáy kết cấu dầm cầu tới mặt đất/nước bên dưới (m)     > 30 15 ÷ 30 < 15
2.6 Hầm (hầm giao thông đường bộ, đường sắt; hầm thủy lợi, hầm thủy điện…)
Không bao gồm các loại hầm sau: hầm tàu điện ngầm; hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy (Mục 2.10.4.b) và hầm mỏ khai thác tài nguyên, khoáng sản
a) Tổng chiều dài hầm (m) > 1.500 500 ÷ 1.500 100÷ < 500 < 100  
b) Diện tích mặt cắt ngang theo kích thước thông thủy của hầm (m2)   ≥ 100 30 ÷ < 100 < 30  
c) Kết cấu vỏ hầm     Có kết cấu vỏ hầm Không có kết cấu vỏ hầm  
2.7 Tường chắn, Kè
Đối với tường chắn, Kè có tổng chiều dài tuyến ≤ 500 m: sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp
2.7.1 Tường chắn (Tường chắn đất, đá, trên cạn, không gồm kết cấu mục 2.9)
Tường chắn sử dụng trong công trình chính trị thuộc Mục 2.11 và 2.12 thì xét thêm các tiêu chí của kết cấu tại các mục này
a) Nền là đá Chiều cao tường (m)   >25÷40 >15÷25 >8÷15 ≤8
b) Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng     >12÷20 >5÷12 ≤5
c) Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo     >10÷15 >4÷10 ≤4
2.7.2 Kè (Kè bảo vệ bờ, sử dụng trong các công trình thủy lợi, chính trị trong sông; không gồm các kết cấu mục 2.9 và 2.11.2) Chiều cao công trình hoặc độ sâu mực nước (m)   >8 >5÷8 >3÷5 ≤3
2.8 Đập và các công trình thủy lợi, thủy điện chịu áp khác
2.8.1. Đập đất, đập đất – đá các loại
a) Nền là đá Chiều cao đập (m) > 100 > 70 ÷ 100 > 25 ÷ 70 > 10 ÷ 25 ≤ 10
b) Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng   > 35 ÷ 75 > 15 ÷ 35 > 8 ÷ 15 ≤ 8
c) Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo     > 15 ÷ 25 > 5 ÷ 15 ≤ 5
2.8.2. Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các công trình thủy lợi, thủy điện chịu áp khác
a) Nền là đá Chiều cao đập (m) > 100 > 60 ÷ 100 > 25 ÷ 60 > 10 ÷ 25 ≤ 10
b) Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng   > 25 ÷ 50 > 10 ÷ 25 > 5 ÷ 10 ≤ 5
c) Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo     > 10 ÷ 20 > 5 ÷ 10 ≤ 5
2.9 Kết cấu gia cố bề mặt mái dốc (xây ốp gạch/đá, đổ bê tông hay các giải pháp khác trừ kết cấu tường chắn đất Mục 2.7) Chiều cao tính từ chân tới đỉnh mái dốc (m)       > 30 ≤ 30
2.10 Tuyến ống/cống
Đối với các tuyến ống/cống có tổng chiều dài tuyến ≤ 1000 m: sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp
2.10.1. Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch) Đường kính trong của ống (mm)   ≥ 800 400 ÷ < 800 150 ÷ < 400 < 150
2.10.2. Tuyến cống thoát nước mưa, cống chung   ≥ 2.000 1.500 ÷ <2.000 600 ÷ < 1.500 < 600
2.10.3. Tuyến cống thoát nước thải   ≥ 1.000 600 ÷ < 1.000 200 ÷ < 600 < 200
2.10.4. Cống cáp, hào, tuy nen (trong công trình thông tin, truyền thông, hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy)
a) Hào kỹ thuật, cống cáp Bề rộng thông thủy (m)       > 0,7 ≤ 0,7
b) Tuy nen kỹ thuật
(Hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy không lớn hơn cấp I)
Bề rộng thông thủy (m) > 7 > 3 ÷ 7 ≤ 3    
2.10.5. Tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt a) Đường kính trong của ống (mm)   ≥ 300 < 300    
  b) Vị trí xây dựng   Dưới biển Dưới sông Trên đất liền  
2.11 Cảng biển
2.11.1. Công trình ven biển: Bến cảng biển; khu vực neo đậu chuyển tải, tránh trú bão; cầu cảng biển. a) Chiều cao bến (m) hoặc
Độ sâu mực nước (m)
> 20 > 15 ÷ 20 > 10 ÷ 15 > 5 ÷ 10 ≤ 5
b) Diện tích mặt bến cảng (nghìn m2)   ≥ 20 10 ÷ < 20 1 ÷ 10 < 1
2.11.2. Các kết cấu chỉnh trị cửa biển, ven biển (đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ…)
2.11.3. Bến phà, cảng và cầu cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng…)
Chiều cao lớn nhất của công trình (m) hoặc
Độ sâu mực nước (m)
> 16 > 12 ÷ 16 > 8 ÷ 12 > 5 ÷ 8 ≤ 5
2.12 Cảng đường thủy nội địa
2.12.1. Cảng, Bến hàng hóa, Bến hành khách, Cầu cảng đường thủy nội địa;
2.12.2. Các kết cấu chỉnh trị trong sông
a) Chiều cao bến (m) hoặc
Độ sâu mực nước (m)
  > 8 > 5 ÷ 8 > 3 ÷ 5 ≤ 3
b) Diện tích mặt bến (nghìn m2)   ≥ 10 5 ÷ < 10 1 ÷ < 5 < 1
2.13 Âu tàu Độ sâu mực nước (m) > 20 > 15 ÷ 20 > 10 ÷ 15 > 5 ÷ 10 ≤ 5
2.14 Kết cấu quy mô nhỏ, lẻ khác            
2.14.1. Hàng rào, tường rào; Lan can can bảo vệ và kết cấu tương tự khác Chiều cao (m)       > 6 ≤ 6
2.14.2. Khối xây gạch/đá/bê tông hay tấm bê tông để làm các kết cấu nhỏ lẻ như bồn hoa, bia, mộ, mốc quan trắc (trên đất liền)… và các kết cấu có quy mô nhỏ, lẻ khác: cấp IV.
2.14.3. Trò chơi mạo hiểm có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng (tàu lượn, tháp, trụ thép, máng trượt nước, kết cấu thép đỡ thiết bị trò chơi,….) Tổng chiều cao bao gồm công trình và phần thiết bị công nghệ gắn vào công trình (m)     >15 ≤15  

Ghi chú:

 1. Xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Trên cơ sở đặc Điểm của công trình, xác định loại kết cấu theo các Mục trong Bảng 2;
b) Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp đối với loại kết cấu đã xác định tại Điểm a. Lấy cấp lớn nhất xác định được làm cấp công trình.
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
a) Nhà, Kết cấu dạng nhà: công trình xây dựng dạng hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che (có thể có hoặc không) và mái.
b) Cách xác định chiều cao công trình/kết cấu:
– Đối với công trình, kết cấu thuộc Mục 2.1: Chiều cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới Điểm cao nhất của công trình (kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại… thì chiều cao của các thiết bị này không tính vào chiều cao công trình;
– Đối với kết cấu Mục 2.2: Chiều cao kết cấu được tính từ cao độ mặt đất tới Điểm cao nhất của công trình. Đối với công trình có cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất.
Chiều cao của kết cấu trong một số trường hợp riêng được quy định như sau:
+ Đối với kết cấu trụ/tháp/cột đỡ các thiết bị thuộc Mục 2.2.1, chiều cao kết cấu được tính bằng tổng chiều cao của trụ/tháp đỡ thiết bị và thiết bị đặt trên trụ/tháp;
+ Đối với các kết cấu được lắp đặt trên các công trình hiện hữu thuộc Mục 2.2.2, chiều cao kết cấu được tính từ chân tới đỉnh của kết cấu được lắp đặt (Ví dụ: cột BTS chiều dài 12m, đặt trên nóc nhà 3 tầng hiện hữu, chiều cao kết cấu của cột BTS này được tính là 12m).
– Đối với kết cấu Mục 2.3: Chiều cao trụ đỡ là Khoảng cách từ mặt trên bệ trụ đến đỉnh trụ; Độ cao so với mặt đất, mặt nước: Khoảng cách từ cáp treo tới mặt đất hoặc mặt nước (mực nước trung bình năm) bên dưới;
– Đối với kết cấu chứa Mục 2.4: Chiều cao kết cấu chứa xác định tương tự với Mục 2.1
– Đối với kết cấu Mục 2.5: Chiều cao trụ cầu là Khoảng cách từ mặt trên bệ trụ đến đỉnh trụ;
– Đối với kết cấu tường chắn Mục 2.7: Chiều cao tường chắn tính từ mặt nền phía thấp hơn đến đỉnh tường;
– Đối với kết cấu đập Mục 2.8.1: Chiều cao đập tính từ đáy chân khay thấp nhất đến đỉnh công trình;
– Đối với kết cấu đập Mục 2.8.2: Chiều cao đập tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân khay) đến đỉnh đập.
đ) Số tầng ngầm của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ các tầng dưới mặt đất không kể tầng nửa ngầm.
e) Độ sâu ngầm: Chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới mặt trên của sàn của tầng hầm sâu nhất.
g) Nhịp kết cấu lớn nhất của nhà/công trình: Khoảng cách lớn nhất giữa tim của các trụ (cột, tường) liền kề, được dùng để đỡ kết cấu nằm ngang (dầm, sàn không dầm, giàn mái, giàn cầu, cáp treo…). Riêng đối với kết cấu công xôn, lấy giá trị nhịp bằng 50% giá trị quy định trong Bảng 2.
h) Tổng diện tích sàn nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói./.
3. Đối với Kênh thoát nước hở (công trình hạ tầng kỹ thuật): xác định cấp công trình theo kết cấu gia cố của bờ kênh hoặc mái kênh (chọn loại phù hợp với Mục 2.7 hoặc Mục 2.9 trong Bảng này).
4. Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu trong Phụ lục 3.