Những cách nhận biết tường chịu lực

– Dựa vào vị trí:
Tường chịu lực là gì và vị trí của tường chịu lực như thế nào ?
Một yếu tố dễ nhận biết nhất trong quá trình xác định tường chịu lực là vị trí của bức tường trong nhà bạn. Thông thường nếu tường là kết cấu chịu lực duy nhất trong căn nhà, thì tất cả các tường ngoài sẽ đóng vai trò chịu lực tải. Các bức tường này thường có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt. Ngoài ra, các bức tường trong chịu lực sẽ được nhận biết thông qua khoảng cách đến tường bao, hướng theo dầm, xà.
– Tường chịu lực tải trong nhà cao tầng:
Với nhà cao tầng, để biết tường chịu lực là gì hãy kiểm tra từ tầng dưới lên tầng cao. Thông thường, càng lên cao, độ dày của 1 vài bức tường càng giảm, hoặc thậm chí 1 vài bức tường còn biến mất, nhất là ở tầng thượng. Những bức tường này là tường không chịu lực tải nên hoàn toàn có thể giảm bớt, trong khi những bức tường không thể giảm chiều dày chính là những bức tường đóng vai trò chịu lực của công trình.
Ngoài ra để đảm bảo an toàn, các căn nhà sử dụng kết cầu tường chịu lực thường có độ cao dưới 5 tầng.
– Dựa vào độ dày của tường:
Phân biệt tường chịu lực với tường không chịu lực dựa vào độ dày của tường
Tường chịu lực sẽ có độ dày lớn hơn những bức tường không chịu lực. Để đảm bảo an toàn, tường chịu lực phải có chiều dày > 220mm và có giằng.
– Dựa vào chất liệu tường:
Tường chịu lực có thể là tường gạch, đá, đường bê tông, bê tông cốt thép…nhưng trong nhà ở dân dụng thường chỉ dùng tường gạch – đá.
– Dựa vào hệ thống dầm, đà và cột:
Tường chịu lực chịu trọng tải của mái nhà
ở bước này, bạn cần nghiên cứu kỹ hơn về ngôi nhà của mình. Hãy tìm những bức tường có dầm nối trực tiếp với móng bê tông , hoặc những bức tường tiếp xúc vuông góc với đà ngang, nhiều khả năng chúng là những bức tường chịu lực cho cả căn nhà.
– Dựa vào sự thay đổi của cấu trúc:
Với những căn nhà cổ được xây dựng từ lâu hoặc xây dựng không cẩn thận, sau một thời gian dài sử dụng, dầm, đà ngang và cột của nhà sẽ xuống cấp, dồn trọng lượng của kết cấu vào những bức tường vốn không được thiết kế để chịu lực. Bởi vậy, bạn sẽ cần 1 sự giúp đỡ từ các chuyên gia trước khi tiến hành cải tạo nhà để đảm bảo an toàn.


Kết cấu chịu lực của sàn gỗ là một hệ thống các dầm gỗ đặt cách đều và song song theo phương ngang hay dọc nhà. Trường hợp khẩu độ lớn thường có các dầm chính và dầm phụ (dầm phụ vuông góc với dầm chính). Tuy nhiên chỉ áp dụng khi khẩu độ dầm ≤ 4.
Chiều sâu chôn móng còn phụ thuộc vào sự có mặt của các công trình như tầng hầm, đường giao thông, đường ống dẫn nước…cũng như các công trình lân cận đã xây dựng. Đáy móng phải được đặt sâu hơn tầng hầm ít nhất 40cm và mặt trên của móng phải nằm ở dưới sàn tầng hầm. Khi công trình tiếp cận với các đường giao thông ngầm thì đế móng cần đặt sâu hơn các vị trí trên tối thiểu 20 – 40cm.
Việc nắm được trọng lượng cây thép là một vướng mắc mà hầu hết chủ nhà gặp phải trong quá trình làm nhà. Thậm chí rất nhiều kỹ sư ra trường vẫn phải sử dụng máy tính hoặc bảng tra trọng lượng cây thép được cấp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Các vết nứt trong xây dựng nói chung và dầm nhà bị nứt nói riêng đều cần làm rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp xử lý thích hợp. Các vết nứt sau khi chỉ rõ nguyên nhân phải có giải pháp khắc phục các vết nứt nếu ảnh hưởng đến kết cấu. Còn đối với các vết nứt xảy ra do hiện tượng vật lý thông thường như thời tiết, co ngót,…và không có ảnh hưởng đến kết cấu công trình, tuổi thọ của công trình.




Đối với thiết bị máy móc cần đảm bảo số lượng đầy đủ trong khi thi công vì nếu bị thiếu sẽ mất thời gian phải đi mua làm ngắt quãng thi công. Thêm vào đó, máy móc phải có đầy đủ giấy tờ trong khi thi công để đảm bảo tính an toàn.
Bể nước mái có thể được xây dựng trên nhiều công trình nhà ở dân dụng. Đặc biệt trong nhiều thiết kế nhà cao tầng, hoặc nhà thấp tầng thường đặt bể nước ( hoặc téc nước) ở trên mái.