Category: Thư viện

Ứng dụng tấm cốp pha bê tông trong thi công sàn bê tông toàn khối nhà cao tầng

Các công trình cao tầng hiện nay hầu hết là nhà kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) Sự phát triển của bê tông và cốt thép cường độ cao đã đưa đến khái niệm về kết cấu BTCT nhà cao tầng. Để có thể sử dụng các loại vật liệu cường độ cao này, đòi hỏi phải có các thiết bị cũng như biện pháp thi công mới.
Lịch sử công nghệ nhà cao tầng đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong thế kỷ 20, trước năm 1946, hầu hết các nhà cao trên 20 tầng là kết cấu thép. Từ đầu những năm 50 và đặc biệt 25 năm gần đây các công trình bằng BTCT đã bắt đầu cạnh tranh chiều cao với các công trình kết cấu thép. Trước đây việc vận chuyển vật liệu lên cao chủ yếu bằng tháp nâng khung gỗ, động cơ xăng, bê tông trộn tại chỗ 3-4m3 và đưa đến vị trí bằng máng nghiêng, đổ bê tông bằng xe đẩy và kết hợp với nhân công.

Đầu những năm 50 đã áp dụng tời trên khung thép với động cơ điện, bê tông và các vật liệu khác có thể vận chuyển cao tới 150m với tốc độ 120m/phút. Ngày nay việc sử dụng vận thăng kết hợp với cẩu tháp tự leo đang là những thiết bị tiên tiến và phù hợp nhất.

Bê tông trộn sẵn ở trạm trộn tập trung (bê tông thương phẩm) có mức độ cơ giới hoá cao và vận chuyển đến công trình bằng xe trộn lưu động đáp ứng mọi nhu cầu tiến độ. Công nghệ vật liệu và hoá chất xây dựng cũng đã đạt nhiều thành tựu đáng kể cho phép nâng cao công nghệ xây dựng nhà cao tầng.

Nói đến thi công công trình cao tầng, chúng ta cần quan tâm đến một vấn đề hết sức quan trọng đó là kết cấu bê tông đổ tại chỗ hay kết cấu lắp ghép kết hợp đổ bê tông tại chỗ để có thể đưa ra sự lựa chọn cho phù hợp. Hiện nay, trong các công trình cao tầng ở nước ta một công nghệ mới đang được áp dụng đó là tấm côppha bê tông sàn đúc sẵn, thay thế cho côppha sắt hoặc gỗ là một phần của tấm sàn BTCT toàn khối. Với công trình nhà cao tầng khối lượng đổ bê tông tại chỗ lớn, nên công tác ván khuôn đóng vai trò khá quan trọng trong quy trình và kỹ thuật thi công công trình Giá thành ván khuôn thi công cho một công trình cũng có một vai trò đáng kể trong giá thành xây dựng chung. Mặt khác công tác thi công ván khuôn còn quyết định một phần tiến độ thi công.

Các nước phát triển trên thế giới trước đây cũng như ở nước ta từ khi bắt đầu xây dựng các công trình cao tầng đã áp dụng rất nhiều phương pháp để thi công côppha sàn và các loại côppha có những tên gọi chuyên dùng sau đây:

– Ván khuôn sàn lắp ráp sử dụng giáo chống; ván khuôn bản rộng cẩu lắp theo phương pháp ván khuôn bay; Ván khuôn trượt tường hầm thang và các ô cứng; Ván khuôn bản lớn; Ván khuôn leo thi công tường vách; Ván khuôn định hình bằng nhựa hoặc bằng sắt; Ván khuôn BTCT cho sàn đổ bê tông toàn khối.
Khác với côppha thông tường được làm bằng gỗ hoặc ván ép hoặc côppha định hình bằng thép sau khi đổ bê tông chờ cho đến khi bê tông đạt cường độ tiêu chuẩn mới được tháo dỡ côppha sau đó phải bảo dưỡng hoặc sửa chữa, thì tấm côppha BTCT được đổ bằng bê tông đá nhỏ có cốt thép bên trong thường dày từ 60 ÷ 100mm và mác bê tông thường lớn hơn mác bê tông của sàn. Hình dáng của tấm có thể là hình chữ nhật, hình thang, kích thước được xác định theo tính toán để đảm bảo phù hợp với sức nâng của cần cẩu độ bền của tấm trong quá trình thi công không bị gẫy khi cẩu vào vị trí và đảm bảo sự làm việc của tấm với phần bê tông đổ sau như một khối thống nhất theo sơ đồ kết cấu ban đầu. Mặt tiếp giáp giữa mặt trên của tấm và phần bê tông đổ sau không bị trượt qua nhau. Mối nối ướt giữa tấm và phần bê tông đổ sau không bị phá hoại.

Mặt trên của tấm côppha bê tông (mặt tiếp giáp với phần bê tông đổ sau) tuyệt đối không được xoa nhẵn, mà phải tạo nhám và có các gân bê tông để tạo lực dính bám với bê tông đổ sau. Mặt dưới của tấm có thể xoa phẳng nhẵn vì nó có thể là trần nhà. Cốt thep trong tấm được chia làm mấy loại như sau:
+ Lưới thép đặt trong tấm có cấu tạo như lưới thép của bản sàn và được xác định theo yêu cầu.
+ Thép chờ là thép cấu tạo thường bố trí vòng quanh chu vi của tấm để neo lưới cốt thép trên trong tấm vào phần sàn bê tông đổ sau.
+ Râu thép có thể coi như các móc cẩu, nhưng khi đã vào vị trí thì nó được coi như thép giá để định vị khoảng cách giữa hai tấm lưới thép.
+ Thép gia cố giữa các móc cẩu…
Tấm côppha bê tông thông thường cũng được thiết kế định hình để có thể sản xuất hàng loạt cho các tầng được đổ tại công trình, nếu có diện tích mặt bằng cho phép đổ tại chỗ hoặc được sản xuất tại nhà máy sau khi đủ ngày tuổi được vận chuyển đến công trường để cẩu lắp vào vị trí. Tấm côppha bê tông được đặt lên trên dàn giáo chống được lắp đặt phía dưới và cũng được thiết kế chi tiết.

Những tấm côppha này cũng có râu thép chờ để liên kết với nhau và có gờ để liên kết với phần bê tông đổ sau. Khi bê tông đổ sau đã liên kết với tấm côppha bê tông này và đủ cường độ tiêu chuẩn thì chỉ việc tháo dỡ cây chống hoặc giáo chống bên dưới là xong. Loại ván khuôn này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công một cách đáng kể. Phương pháp này được gọi là phương pháp thi công bán lắp ghép.

Với những công trình cao tầng và diện tích sử dụng lớn, việc sử dụng phương pháp thi công bán lắp ghép với các tấm côppha bê tông đúc sẵn – là một phần kết cấu sàn – sẽ làm cho giá thành công trình giảm.

Ở nước ta một số các công trình lớn đã và đang sử dụng biện pháp thi công này như Khách sạn Hà Nội Opera Hinton, Nhà làm việc Khoa Pháp văn Đại học Sư phạm Hà Nội.

Trình tự thi công sàn toàn khối khi sử dụng tấm côppha bê tông đúc sẵn:

– Chế tạo trước tấm côppha bê tông tại hiện trường hoặc nhà máy.
– Lắp dựng hệ thống cột hoặc giáo chống đỡ kết hợp các xà gồ đỡ.
– Sau khi lắp dựng xong hệ thống cột chống và giáo đỡ, thì tiến hành cẩu lắp các tấm côppha bê tông đúc sẵn lên trên hệ thống giàn giáo thay cho côppha đáy của kết cấu sàn BTCT đang thi công.
– Liên kết các mối nối giữa các phần tấm côppha bê tông đúc sẵn bằng các râu thép chờ sẵn, rải thép sàn trực tiếp lên tấm côppha bê tông này.
– Đổ bê tông phần kết cấu còn lại toàn khối với các mối nối giữa các phần kết cấu đã đúc sẵn, bảo dưỡng theo quy phạm.
– Tháo dỡ cây chống, dàn giáo chống, xà gồ để lại các tấm côppha bê tông đã được liên kết toàn khối với lớp bê tông đổ sau.

Như vậy có thể hiểu kết cấu sàn BTCT toàn khối đã được thi công thành hai lớp kết cấu có đặc trưng cơ lý khác nhau, nhưng làm việc tương tác với nhau giống như kết cấu hỗn hợp gồm nhiều thành phần vật liệu. Để có thể áp dụng công nghệ bán lắp ghép trong việc thi công các công trình bê tông kích thước lớn dạng tấm hoặc bản chúng ta cần phải: biết nguyên lý cấu tạo các tấm côppha bê tông và phương pháp tính toán loại kết cấu BTCT có cấu tạo hai lớp, trong đó một lớp là BTCT được chế tạo định hình sẵn và sử dụng như tấm côppha và lớp thứ hai là BTCT đổ tại chỗ sau khi lắp dựng xong các tấm côppha trên, có thể sử dụng tấm côppha bê tông theo các bước sau:

Bước 1: Tương tự như các côppha thông thường ta cũng tiến hành lắp dựng các cột chống đỡ côppha bê tông có thể bằng gỗ, bằng thép hoặc bằng khung dàn giáo. Sau đó tiếp tục lắp các xà gồ đỡ tấm nằm trên các đầu cột chống tương tự như biện pháp thông thường khi thi công cột – dầm dỡ côppha của các sàn sử dụng tấm côppha bằng gỗ hoặc bằng tấm thép. Thông thường nên lắp các xà gồ đỡ tấm song song theo một phương trong một ô bản sàn với khoảng cách giữa các xà gồ thông thường là 500 – 600mm.

Bước 2: Sau khi đã lắp dựng xong cột chống, xà gồ đỡ tấm côppha bê tông ta căn chỉnh, kiểm tra cao độ của hệ xà gồ đỡ sao cho đúng cao độ thiết kế và bắt đầu tiến hành cẩu lắp tấm bê tông côppha vào vị trí đã được thiết kế trước. Các tấm cần được đánh số và đánh dấu vị trí lắp dựng tránh hiện tượng nhầm lẫn.Trong khi cẩu lắp các tấm, cần phải được nằm ngang, các dây cẩu phải căng đều không được lệch nhau. Sau khi lắp xong các tấm cho một khu sàn cần kiểm tra lại cao độ các tấm không hoàn toàn thẳng theo đúng thiết kế có thể cong vênh, khi tấm bắt đầu chịu tải trọng sinh ra hiện tượng nứt gẫy. Trước khi tiến hành bước 3 một công việc cũng hết sức cần thiết nữa là nếu đối với các tầng ở trên thì khi dùng khung giáo làm cột chống thì ta cần kiểm tra các chân khớp nối giữa các chân giáo đã xuống hết chưa hoặc các chân kích và đầu kích đã được tăng hết cỡ chưa. Còn đối với tầng một nếu chân giáo đặt trên nền đất yếu, cần phải kiểm tra nền đất hoặc kê kích sao cho khi bắt đầu chịu tải các giàn giáo không bị lún hoặc lún lệch.

Bước 3: Tiếp tục lắp các tấm côppha thành dầm (ở đây ta mới chỉ nghiên cứu việc làm côppha cho sàn, còn dầm cột và vách đổ bê tông tại chỗ), hoặc cho phần đổ bù giữa tấm này và tấm kia hoặc giữa các tấm với vách cứng. Việc ghép côppha này tiến hành theo đúng các phương pháp truyền thống. Đối với những phần bù thêm này khi ghép côppha (có thể bằng gỗ hoặc bằng sắt có chiều dày nhỏ hơn tấm côppha bê tông) cần chú ý cao độ của các tấm côppha này sao cho khi dỡ côppha phần bê tông đổ thêm này liền khối với phần bê tông của tấm. Vì phần bê tông của tấm có thể được sử dụng làm trần không cần trát mà chỉ cần bả lại và sơn hoàn thiện.

Bước 4: Sau khi tiến hành xong bước ba, ta cần vệ sinh rửa bề mặt côppha kể cả côppha bê tông vì trong qúa trình cẩu lắp tấm công nhân đi lại trên sàn hoặc những phần lắp ghép thêm côppha cho phần tiếp giáp của tấm với các phần khác có thể bằng gỗ sẽ làm bẩn bề mặt côppha làm ảnh hưởng đến khả năng bám dính của hai phần bê tông.Tiếp theo, tiến hành rải các lớp thép cấu tạo hoặc theo thiết kế của các phần nối và của sàn. Việc rải các lớp thép này tuỳ thuộc vào mối nối của tấm các phần còn lại mà các lớp thép có thể là cấu tạo hoặc là theo tính toán thiết kế.

Bước 5: Trước khi tiến hành bước đổ bê tông, cần tưới nước rửa lại ván khuôn và thép một lần nữa để đảm bảo cho bê tông được bám dính tốt hơn. Sau đó tiến hành đổ bê tông như bình thường. Và tiến hành bảo dưỡng bê tông theo đúng quy trình và quy định bảo dưỡng bê tông đã được đặt ra. Bước 6: Sau khi bê tông đã đủ thời gian quy định, thì tiến hành tháo dỡ cột chống và xà gồ của sàn, đồng thời tháo dỡ côppha của phần dầm hoặc phần nối giữa các tấm hoặc các tấm với phần khác. Lúc này tấm đã được gắn với phần bê tông đổ sau như một khối thống nhất.
Từ những tính chất nêu trên, chúng ta thấy rằng để tăng khả năng chịu lực và tăng nhịp (chiều dài, chiều rộng cho tấm), đồng thời giảm mác bê tông có thể sử dụng các loại tấm côppha bê tông ứng suất trước hoặc dùng vật liệu nhẹ làm phần lõi của kết cấu nhằm làm giảm trọng lượng của công trình và giảm giá thành xây dựng. Tuy nhiên, việc chế tạo sản xuất các tấm côppha bê tông này chi phí ban đầu cũng khá lớn. Để giảm giá thành trong xây dựng, chúng ta cần phải có nhiều công trình thiết kế sử dụng loại.

Tính toán giá thành khi xây nhà mới

Khi chuẩn bị xây dựng một căn nhà mới, một vấn đề mà tất cả các chủ nhà và các chủ đầu tư đều quan tâm là giá thành xây dựng.
Việc tính giá thành xây dựng được chia thành 2 bước cụ thể là tính khái toán giá trị xây dựng và tính dự toán chi tiết…

Tính khái toán giá trị xây dựng:

Việc tính khái toán giá trị xây dựng dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm của các nhà thầu xây dựng. Sau nhiều công trình và thực hiện tổng kết chi tiết cuối công trình, nhà thầu có kinh nghiệm sẽ tìm được những hàm số thống kê tương quan giữa giá thành và một biến số nào đó. Thông thường và dễ gặp nhất là mối tương quan giữa diện tích xây dựng và giá trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: chúng ta thường nghe nói giá xây dựng nhà ở hiện nay là 5 triệu đồng/m 2 .

Như đã trình bày ở trên, việc tính khái toán dựa vào đơn giá/m2 là dựa vào thống kê nên chắc chắn sẽ có nhiều sai số và độ tin cậy phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng mẫu thống kê. Cụ thể là nhà thầu phải có nhiều công trình về hình dáng, chất lượng hoàn thiện về kết cấu, địa chất, địa tầng tương đồng để có được một kết quả thống kê tin cậy. Điều này thật khó trong điều kiện hiện nay, bởi khi các Hiệp hội Xây dựng, Hiệp hội Kiến trúc chưa thể đứng ra tập hợp và phân tích số liệu này thì các nhà thầu đơn lẻ rất khó có được số liệu tin cậy. Thông thường, độ sai lệch của giá trị khái toán tính trên đơn giá xây dựng/m2 hiện nay khá cao, có thể sai số hơn 10% và có trường hợp cá biệt lên đến 50%.

Tham khảo ý kiến của các nhà thầu xây dựng hiện nay trên địa bàn TP.HCM ở các vùng nội thành, đơn giá xây dựng/m2 được tính trung bình từ 3.2 – 3.8 triệu đồng cho mỗi m2 diện tích phần thô, từ 5.5 – 9.5 triệu đồng cho phần hoàn thiện cơ bản, từ 11-30 triệu đồng cho nội thất từ cơ bản đến cao cấp. Diện tích xây dựng này được hiểu là diện tích của tầng trệt, các tầng lầu kể cả ban công. Nếu nhà mái lợp tôn chi phí mái bằng 30% diện tích, mái BTCT chi phí mái bằng 50% diện tích,  mái xà gồ + lợp ngói chi phí bằng 70% diện tích, mái BTCT + ngói chi phí bằng 100% diện tích. Móng băng bằng 40% diện tích, móng cọc bằng 30% diện tích. Tầng hầm sâu đến 1.3m bằng 150% diện tích, sâu đến 1.7m bằng 170% diện tích, sâu đến 2m bằng 200% diện tích, sâu hơn 2m bằng 250% diện tích

Ví dụ: Xây một ngôi nhà diện tích tầng trệt là 100 m2, xây một trệt hai lầu và mái bê tông cốt thép + ngói, móng cọc, có 1 tầng hầm,  thì giá trị xây dựng phần thô và vật tư hoàn thiện mức trung bình được tính như sau :

Đơn giá : 5.500.000 vnđ

Móng 30% diện tích : 169.500.000 vnđ

Trệt 100m2 : 550.000.000 vnđ

Lầu 200m2 : 1.100.000 vnđ

Mái 100% diện tích : 550.000.000 vnđ

Tầng hầm 150% diện tích : 825.000.000 vnđ
Tổng tiền : 3.190.000.000 vnđ

Tính dự toán chi tiết

Đây là phương pháp tính chính xác nhất để tính ra giá thành xây dựng. Để lập được một dự toán cho căn nhà chuẩn bị xây, điều tiên quyết là công trình xây dựng dự kiến phải được hoàn tất đầy đủ hồ sơ thiết kế chi tiết, bao gồm hồ sơ khảo sát địa chất, hồ sơ thiết kế kiến trúc, hồ sơ thiết kế kết cấu, hồ sơ thiết kế hệ thống cấp thoát nước, hồ sơ thiết kế hệ thống điện, điện thoại, máy tính, camera bảo vệ… Dựa trên những bản vẽ thiết kế này, các dự toán viên sẽ tính được dự toán chi tiết của công trình xây dựng. Kết quả tính toán của các dự toán viên sẽ cho chúng ta 3 bảng tính toán quan trọng sau:

1. Bảng tiên lượng dự toán: Trong bảng này là khối lượng chính xác của tất cả các công việc, hạng mục phải thực hiện từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn tất công trình. Ví dụ: trong công trình sẽ phải xây bao nhiêu m2 tường bằng gạch ống có độ dày 100cm, phải đổ bao nhiêu khối bê tông sàn, cột…

2. Bảng tổng hợp kinh phí vật tư: Bảng này liệt kê chính xác số lượng và đơn giá thị trường của tất cả các chủng loại vật tư sẽ được sử dụng. Ví dụ: phải sử dụng bao nhiêu tấn xi măng, thép, bao nhiêu viên gạch ống, gạch thẻ và giá tiền là bao nhiêu…

3. Bảng tổng hợp kinh phí dự toán: Trong bảng này, dự toán viên sẽ chỉ rõ chi phí cho phần vật liệu, nhân công và các chi phí khác khi xây dựng công trình. Đây là kết quả dự toán cuối cùng có độ chính xác cao, sai số nhỏ hơn 5% cho việc định giá một công trình.

Như vậy, tuỳ vào tính chất quan trọng của công trình, tuỳ vào mức độ chấp nhận rủi ro và sai số, các nhà đầu tư có thể chọn một phương án có độ sai số cao nhưng nhanh chóng, đơn giản (phương pháp tính khái toán) hay chọn cho mình một phương pháp quyết định độ tin cậy (tính dự toán chi tiết).

 

Xu hướng thiết kế không gian hiện đại

Cách bài trí sáng tạo, không gian mang tính trẻ trung – hiện đại – đơn giản mà độc đáo chính là những ý tưởng chủ đạo trong thiêt kế nhà ở hiện nay, mang lại những sắc thái riêng đầy cá tính.

Khi thiết kế một không gian hiện đại, không gian sinh hoạt trong nhà gồm: phòng khách, phòng ngủ, bếp ăn, thư viện…đều được chú trọng tuyệt đối bởi từng chi tiết sẽ đi vào tầm ngắm của mọi người và thậm chí có thể kết hợp không gian “2 trong 1” một cách linh hoạt, hài hòa.

Trong đó, các vật liệu sử dụng cả về mặt công năng lẫn đóng vai trò trang trí cũng thể hiện được ý tưởng chủ đạo của gia chủ. Chủ yếu là những chất liệu hiện đại, hình dáng gọn nhẹ, tinh tế. Ví dụ, ghế sofa, tủ kính, tủ âm tường, kệ inox… Màu sắc ưa chuộng là những gam màu thể hiện nét thanh tao, trang nhã… tiêu biểu là màu trắng, ghi, kem không quá sáng nhưng cũng không tạo cảm giác cũ kỹ.

Mối liên hệ giữa các căn phòng thể hiện qua cách bài trí nội thất, cách sử dụng màu sắc và cách tạo điểm nhấn làm cầu nối giữa các không gian. Có thể chỉ đơn giản ở chỗ dùng màu sơn viền chân tường nối giữa các phòng, hoặc cầu kỳ hơn là sử dụng mảng miếng trong thiết kế giữa không gian này với không gian khác. Vật dụng nhỏ trong cùng một gia phòng nên đồng bộ về chất liệu lẫn màu sắc, cụ thể là gối sofa, rèm, thảm trải sàn…

Phòng khách hầu như được lựa chọn ở những vị trí tốt nhất, đầy đủ ánh sáng và thông gió tốt. Nội thất theo tiêu chí tối giản, gọn nhẹ nhằm bố trí luồng giao thông đi lại được thuận tiện nhất vì không gian này là nơi có tần suất sử dụng cao nhất trong nhà. Với nhà hẹp có thể thiết kế theo phong cách bệt sàn để tiết kiệm diện tích và màu sắc cá tính cho căn phòng.

Phòng ngủ ấm cúng hơn bằng họa tiết của trần, tường, rèm cửa, vỏ gối. Để đạt được sự thông thoáng cần thiết các KTS thường sử dụng kính thay cho một mặt tường hoặc tạo cửa sổ rộng vì nếu căn phòng quá tối hoặc ít có ánh sáng lọt vào cũng không đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng trong đó.

Phòng bếp trong một không gian hiện đại cũng có thể bộc lộ nét cá tính qua đèn trần, gạch  ốp tường hoặc màu sắc sử dụng trong đó. Ví dụ, thay vì đèn neon thông thường thì gia đình có thể dùng đèn thả với nhiều hình dáng khác nhau.

Thiết kế một không gian hiện đại là đem đến sự thoải mái, tinh tế và hấp dẫn cho cuộc sống gia đình. Ngoài những vật dụng cần thiết trong sinh hoạt thường ngày thì những góc thư giãn cũng là yếu tố cần thiết để giữ cho tâm trạng luôn phấn chấn, nhẹ nhõm.

Tag: Thiet ke benh vien, Thiet ke ket cau, thiet ke phong kham

Có phải sửa chữa nhà tốn kém hơn xây mới hay không?

Ngôi nhà khi là một vật thể thống nhất, cái nọ giằng cái kia “dựa vào nhau mà sống”. Bây giờ bạn phá vỡ một phần cấu trúc, bạn phải trả lại cho nó một điểm tựa khác, để nó khỏi lệch lạc, xô đổ, thế là lại phát sinh việc rồi. Do đó, bạn nên điền thêm vào dự toán tài chính của bạn, sau khi dự toán chặt chẽ, sít sao con số “dự phòng phí” ít nhất là 10%.

Để việc sửa chữa nhà được thuận lợi, bạn có thể mua các bao hỗn hợp vữa xây trát được pha chế sẵn theo tỷ lệ chuẩn: xi măng chất lượng đảm bảo và cát đúng cỡ hạt đã qua sàng lọc, tẩy sửa, sấy khô và trộn thêm phụ gia, đúng mác 50,75 và 100. Sản phẩm đóng trong bao 2,5, 10, 20 và 50 kg có thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm). Chỉ cần trộn với nước sạch là bạn đã có lượng vữa chất lượng chuẩn, tiện lợi cho công việc xây trát ít, mặt bằng chật hẹp, tiết kiệm nhân công ở khâu sàng lọc cát, pha trộn vữa. Vách tường hoàn toàn tránh được hiện tượng nứt và các vết lồi lõm, loang lổ do các tạp chất trong cát thông thường gây ra. Một điểm quan trọng bạn cần lưu ý để giữ gìn vệ sinh môi trường cho gia đình bạn và những người xung quanh. Khi sửa chữa, phá dỡ những phần tường, bê tông, bạn cần che chắn xung quanh khu vực phá dỡ thật tốt và tưới nước vào để giảm bụi. Khi vận chuyển vật liệu phế thải từ trên cao, bạn không được để thợ đổ tự do xuống mặt đất mà cần đựng trong các dụng cụ, vận chuyển dần xuống. Nếu khối lượng phế thải nhiều, bạn hãy sử dụng ván cốp pha đóng thành từng hộp kín bốn mặt nối từ vị trí đổ phế thải xuống mặt đất. Từ trên tầng cao, trút phế thải vào hộp, bạn vừa đẩy nhanh được tiến độ thực hiện, vừa không bị hàng xóm eo xèo.

Lập kế hoạch dự trù:

Bàn kế hoạch dự trù để tính toàn phần nhà sẽ sửa, giá công thợ ở những khối lượng có thể tính được ngay trên bản vẽ, bóc tách khối lượng vật tư sẽ sử dụng. Đối với những việc đụng đến bộ “xương sườn” của ngôi nhà. Bạn nên tham khảo thật kỹ ý kiến của các chuyên gia về kết cấu. Có thể mời một vài người tham gia cho chắc ăn, vì có nhiều chuyện sửa chữa cần kinh nghiệm không phải ý kiến đã thống nhất ngay được. Bạn không nên nghe lời “dụ dỗ” của những kẻ tay ngang, “đánh” vào tâm lý ham rẻ của bạn để rồi đưa ra những phương án không giải quyết được tận gốc vấn đề.

Khi lựa chọn đội ngũ thi công, bạn nên chọn đội nào có thể làm được nhiều công đoạn. Công việc sửa chữa phức tạp, mặt bằng thi công lại chật hẹp, khó thao tác, nếu bạn gọi nhiều đội thợ thuộc các hạng mục công việc khác nhau, chỉ nguyên việc bố trí để các đội không dẫm chân lên nhau, không đổ lối cho nhau đã là một việc “quá sức tưởng tượng rồi”. Cũng đừng vì nghĩ việc nhỏ nên không thảo luận ký và thực hiện việc lập hợp đồng. Một văn bản giấy trắng mực đen giúp bạn tránh được những mệt mỏi về sau. Nội dung hợp đồng cũng giống như quá trình bạn đã làm quen khi xây nhà.

Sửa nhà ít ai tìm đến người giám sát. Nếu không phải là “đại tu”. Do đó, bạn cần nắm chắc vững hơn các kiến thức về xây dựng đề phòng bị làm ẩu, kém chất lượng. Nhiều người, sau khi xây, sửa nhà vài lần đã trở thành chuyên gia giám sát, nói vanh vách các cách kiểm tra độ phẳng của bức tường, độ dốc thoát nước mái, rồi thời gian bảo dưỡng bê tông theo thời tiết khác nhau.
Cuối cùng thì một điều bạn nên lưu ý là công việc sửa chữa nhà, khó tránh khỏi sự tốn kém phát sinh, mệt mỏi và mất thời gian. Dù sao cũng khó ngăn cản bạn ý định sửa nhà, khi người ta tổng kết rằng: việc xây nhà có thể một lần, nhưng còn sửa chữa nhà, lại là chuyện cả đời bạn ạ!

Cần làm gì khi mùa mưa nhà thấm dột

Nếu như tường nhà bị thấm sau khi một trận mưa rào, bạn cần xem xét kỹ vết thấm bắt đầu từ đâu. Nhiều khi cả mảng tường lớn bị ngấm nước, nhưng nguyên nhân lại chỉ bắt đầu từ một vết nứt nhỏ ở trên cao. Những vết ố dưới chân tường chưa chắc đã do nước ngấm từ nền nhà lên. Nguyên nhân có thể do giữa nhà bạn và nhà bên có một khoảng cách nhỏ, khi nước mưa tạt vào chảy ri rỉ dọc theo mạch giữa gạch xây đọng lại ở chân tường. Thường gặp là trường hợp xây nhà sau chỉ trát được tường phía bên mình, còn bên giáp nhà hàng xóm đành chịu và nước sẽ dễ dàng ngấm vào bức tường này.

Sau khi xác định rõ nguyên nhân và vị trí, bạn mới thực hiện theo các phương án cụ thể. Đối với trường hợp này, bạn cần làm mũ che đỉnh tường cẩn thận, không để nước mưa tạt vào khe gây ngấm. Nếu nhà bạn bị dột qua mái tôn, bạn hãy xem xét kỹ các lỗ thủng. Bạn hãy lau sạch vùng xung quanh lỗ thủng rồi dùng keo silicon gắn lại. Nếu không có, dùng tấm bọt biển nhúng vào một chút xăng cho mềm ra rồi nhét vào lỗ thủng. Đây là cách chữa rẻ tiền nhưng cũng khá hiệu quả. Lỗ thủng nhỏ có thể gắn lại với một chút sơn đặc. Phần mái bê tông lát gạch bị dột là khó tìm ra nguyên nhân hơn cả. Trát xi măng thì mất thẩm mỹ vì bạn còn muốn dùng sân thượng làm nơi vui chơi, bạn lấy nhựa đường nấu chảy rót vào các khe mạch. Trước đó, phải dùng vật sắc cạnh cạo đi lớp xi măng miết giữa các viên gạch và làm vệ sinh thật kỹ.

Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời. Lâu ngày, nhựa đường co ngót vẫn tạo ra kẽ hở ngấm nước. Bạn phải tìm đến những biện pháp triệt để hơn. Vá lại những vết nứt, hãy xem xét vị trí và hình thức của vết nứt. Nếu là vết nứt chỉ có ở lớp vữa trát, không ăn sâu vào gạch, không có quy luật thì chưa chắc đã do nhà bị lún, bạn chỉ cần đục bỏ lớp vữa để trát lại. Nếu vữa tường bị rộp từng mảng, bạn không được trát lại luôn mà phải đập rộng các mảng xung quanh, để đề phòng tiếp tục nứt vỡ. Nhưng nếu vết nứt tường đã ăn vào gạch hoặc ở mép tiếp giáp giữa tường và cột bê tông, cần dùng râu thép móc vào làm mối liên kết giữa các viên gạch bị nứt bằng cách kẻ các đường vạch thẳng góc với phương nứt. Bạn ghi lại ngày tháng và theo dõi qua một thời gian, đường vạch có còn thẳng hàng hay đã bị dịch chuyển. Mức độ dịch chuyển trong thời gian ngắn cho thấy vết nứt tiếp tục lan rộng, cần tìm hiểu nguyên nhân để xử lý đúng bệnh. Sau khi trát và bả lại, cần sơn toàn bộ bức tường cho đều màu, tránh sơn một khu vực rất khó đều màu, làm bức tường như bị cảm giác vá víu.

 

Quy trình thực hiện thiết kế nội thất văn phòng, kiến trúc

Về quy trình thực hiện thiết kế nội thất văn phòng, kiến trúc :

1- Tiếp xúc lấy thông tin

Đây là giai đoạn sơ khởi đầu tiên khi chủ nhân tiếp xúc với công ty thiết kế. Bên thiết kế sẽ trao đổi trực tiếp và đưa ra một bản để khách hàng điền thông tin của mình, như sở thích, màu sắc, thói quen sinh hoạt… Những thông tin này để người thiết kế có thể biết được chủ nhân căn nhà sở thích ra sao, các thành viên trong gia đình mong muốn gì cho các không gian sinh hoạt của mình.

2- Ý tưởng sơ phác

Từ những thông tin thu thập được, người thiết kế sẽ lên bản thiết kế sơ bộ. Bản thiết kế nội thất sơ bộ sẽ có bản vẽ mặt bằng bố trí tham khảo, kèm theo những hình ảnh tư liệu có tính chất gợi ý. Thông qua những thông tin này khách hàng sẽ đưa ra ý kiến của mình để người thiết kế có thể chỉnh sửa. Công việc này có thể làm trong vài lần tiếp xúc giữa hai bên.
Các bản vẽ mặt bằng kiến trúc, bố trí nội thất được thực hiện sau khi thiết kế gặp và trao đổi khách hàng.

Hình ảnh gợi ý được lấy từ các tư liệu mềm và catalogue hình ảnh có sẵn.
Một vài hình ảnh 3D do bên thiết kế phác thảo ý tưởng theo yêu cầu của khách hàng.

3- Hợp đồng thiết kế văn phòng

Tiếp xúc lấy thông tin khách hàng và tiến hành ký hợp đồng thiết kế ( khách hàng sẽ ứng trước 30% giá trị tiền thiết kế ). Sau khi ký hợp đồng bên thiết kế sẽ tiến hành bản vẽ 3D các khu vực trong nhà, khi được chủ đầu tư đồng ý phương án sẽ triển khai bản vẽ 2D là bản vẽ mặt bằng chính thức và các bản vẽ kỹ thuật cho từng cụm và từng món nội thất. Hiện nay do căn hộ diện tích tương đối vừa phải và thực hiện trên đồ nội thất, chính vì thế công ty đều thực hiện bản vẽ 3D một loại bản vẽ giống như thật các góc nội thất trong nhà để khách hàng có thể nhìn thấy trước căn hộ của mình dễ hình dung.

4- Hợp đồng thi công thiết kế văn phòng

Đến việc thi công có hai cách để thực hiện, có thể quý khách tự lựa chọn nơi thi công hoặc công ty chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm luôn phần thi công.
+ Cách thứ nhất : khách hàng tự chọn nhà thầu thi công.
+ Cách thứ hai : chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm luôn giám sát thiết kế và thi công sản xuất đồ nội thất khi thiết kế xong cho khách hàng. Cách thứ hai là cách thuận tiện nhất cho khách hàng vì khi thiết kế giám sát trọn gói sẽ đồng bộ và sự giám sát chặt chẽ hơn.
Báo giá các hạng mục thi công: khách hàng sẽ có bản báo giá chính thức. Lúc này khách hàng phải ký vào các bản vẽ mẫu về vật liệu, bản vẽ thiết kế và bảng báo giá đã được thông qua.

5- Nghiệm thu

Khi hoàn thành căn hộ, việc nghiệm thu sẽ dựa trên bản vẽ và hợp đồng để cả hai bên đối chiếu. Thông thường bao giờ cũng có những chi tiết phải sửa chữa, vì khi thi công sẽ có những trường hợp phát sinh. Vì vậy, trong quá trình thi công sẽ phát sinh lên một vài chi phí và chỉnh sửa thiết kế, vấn đề này sẽ do 2 bên giữa khách hàng và đơn vị thi công trao đổi, thỏa thuận.

Tag: Thiết kế kết cấu, Thiết kế văn phòng, Thiết kế bệnh viện

Phong cách thiết kế kiến trúc sân vườn

Phong cách kiến trúc nhà vườn là sự kết hợp của kiến trúc nhà và không gian vườn sao cho hai không gian đó được đan xen lẫn nhau để tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên.

Biệt thự nhà vườn một vài năm trở lại đây trở thành xu hướng nghỉ ngơi tĩnh dưỡng của những gia đình có điều kiện, phong cách chung của những căn biệt thự vườn này thường nghiêng về tính chất dân giã để có thể cảm nhận hết những dự vị mộc mạc của thôn quê. Cụ thể là nhà gỗ, hoặc xây một tầng chia khu riêng biệt nhưng vẫn có sự kết nối từ các không gian với nhau.

Tuy nhiên, với những người yêu thích cuộc sống tiện nghi, hiện đại thì việc đưa ra một thiết kế kiến trúc nhà vườn đi theo hướng này mà vẫn tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoáng đãng là điều không có gì khó khăn. Đơn giản như mẫu kiến trúc nhà vườn dưới đây:

Khác với những ngôi biệt thự mang phong cách thôn quê khác, biệt thự vườn trên có cách thiết kế khá ấn tượng, một chút gì đó đơn giản, sang trọng pha lẫn với nét mộc mạc của cỏ cây, non nước. Không khí trong lành, thoáng đãng của một vùng quê kết hợp với thiết kế vững chãi, tiện nghi khiến cuộc sống của con người giống như trên thiên đường.

Ngoài sự khác nhau về cách thể hiện (hình thức, chất liệu), biệt thự hiện đại có cách bài trí, bố cục hoàn toàn khác so với biệt thự vườn dân dã. Tổ hợp này bao gồm phòng sinh hoạt chung, 3 phòng ngủ và bếp ăn kết hợp với khu vực phụ khác.

Các không gian sử dụng trong nhà phân chia chức năng rõ ràng nhưng không tạo cảm giác tách biệt nhiều. Ở đây phòng khách và bếp ăn không bố trí trong cùng một không gian mà kết nối với nhau bằng hiên nhà và lối sảnh nhỏ. Phòng ngủ thường được coi là không gian riêng tư kín đáo nhưng với kiểu biệt thự vườn thì chúng được thiết kế mở với không gian bên ngoài, từ căn phòng mở nhiều góc view ra các khu vực xung quanh như sân vườn, hồ nước….

Hình khối kiến trúc, vật liệu sử dụng cũng là phương tiện thể hiện nét lịch lãm, sang trọng và tiện nghi cho biệt thự. Biệt thự này không thiên về nhiều chi tiết mà chủ yếu là sử dụng mảng miếng tạo nên nét độc đáo cho không gian kiến trúc. Khối nhà vuông vắn kết hợp với mái ngang lớn, cửa kính và những ô cửa sổ nhỏ tạo nên cái nhìn ấn tượng, rất “tây” mà vẫn hài hoà với khung cảnh xung quanh của ngôi nhà.

Hiên nhà rộng lớn một phần nằm trên mặt nước, lối vào nhà được thiết kế uốn lượn dẫn vào trong nhà. Các gam màu tươi sặc sỡ không được sự dụng bởi ngôi nhà đã nằm giữa khoảng không xanh ngát, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên.

Tag: Thiết kế kế cầu, Thiết kế bệnh viện, Thiết kế phòng khám

Biện pháp giảm ảnh hưởng chấn động đóng cọc đến công trình lân cận

Biện pháp giảm ảnh hưởng chấn động do đóng cọc nhằm bảo vệ các công trình lân cận bằng đất đắp được kiến nghị và trình bày trong bài báo. Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm khẳng định tính khả thi của biện pháp cũng được trình bày.

Giam-anh-huong-chan-dong

Phân tích chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng bê tông đúng cách tại công trình

Đặt thù khí hậu Việt Nam là nóng ẩm cùng với sự biến thiên lớn của nhiệt độ, độ ẩm không chỉ trong tháng, mà thậm chí trong ngày ảnh hưởng rất lớn sự hình thành cấu trúc của bê tông khi đóng rắn.

3_Bao_duong_be_tong_V1