Category: Tin kết cấu

Tính công suất máy lạnh và đèn điện khi biết thể tích phòng

Máy lạnh 1 ngựa (1 Hp) = 9000 Btu cho phòng 36m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 3m x dài 4m x cao 3m

Máy lạnh 1,5 ngựa (1,5 Hp) = 12000 Btu cho phòng 54m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 5m x dài 4m x cao 3m

Máy lạnh 2 ngựa (2 Hp) = 18000 Btu cho phòng 72m³. => kích thước phòng vào khoảng rộng 5m x dài 5m x cao 3m

Chiều cao lắp đặt các thiết bị điện :

Cao độ chuẩn của công tắc là 1300 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ công tắc.

Cao độ chuẩn của các ổ cắm thông thường là 300 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm.

Cao độ chuẩn của các ổ cắm trên tủ đầu giường là 650 tính từ mặt sàn hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm. (Vì tủ đầu giường hay còn gọi là bàn đêm có cao độ khoảng từ 450-500).

Cao độ chuẩn của các ổ cắm trên bàn bếp là 1200 tính từ mặt bếp hoàn thiện đến mép đáy của mặt nạ ổ cắm. Bạn cũng có thể canh theo mép gạch men ốp tường cho dễ cắt gạch nhưng phải đủ cao hơn chiều cao nồi đặt trên bếp.

Công suất tiêu thụ giữa bóng đèn led – bóng đèn compact và bóng sợi đốt :

Từ khi bóng đèn led xuất hiện cho đến nay hầu như nhà nào cũng đều dùng nó thay thế cho bóng compact vì tiết kiệm điện hơn, nhưng ai cũng nghe truyền miệng chứ chưa biết nó tiết kiệm hơn bao nhiêu. Bảng so sánh công suất giữa các bóng đèn dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề này.

Đèn LED là từ viết tắt của Light Emitting Diode (đi ốt phát ra ánh sáng). Ánh sáng của đèn led được đo bằng thang đo nhiệt độ màu Kelvin (K) và được chia làm 3 mức độ như sau:

Nếu sữ dụng cho căn hộ, nhà ở và biệt thự gia đình thì chọn loại bóng led có ánh sáng màu trắng ấm với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 2.700 K đến 3.500 K.

Nếu sữ dụng cho văn phòng, cửa hàng, phòng hội thảo thì chọn loại bóng led có ánh sáng màu trắng tự nhiên và trắng lạnh với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 4.000 K đến 6.000 K.

Nếu sữ dụng cho nhà máy sản xuất cần độ sáng cao thì chọn loại bóng led có ánh sáng gần màu xanh với thông số nhiệt độ màu Kelvin dao động từ 6.000 K đến 8.000 K.

Khoảng cách hợp lý giữa các cột bê tông cốt thép trong xây dựng

Cột là kết cấu chính trong kết cấu chịu lực của công trình. Cột chịu tất cả các lực trong nhà vì thế nên cần tính toán khoảng cách giữa các cột sao cho hợp lý.

Khoảng cách giữa các cột nhà như thế nào?

Tùy theo các cấp công trình xây dựng lớn, nhỏ mà có khoảng cách giữa các cột nhà khác nhau:
Đối với công trình công cộng như trường học, văn phòng, chung cư, trung tâm thương mại,…yêu cầu khoảng cách cột nhà từ 8m-25m. Dựa vào không gian của công trình phải lớn hơn nên cần khoảng cách giữa các cột cũng phải xa hơn. Để mang lại cảm giác thoải mái, rộng lớn cho người sử dụng.
Với các dạng nhà phố hay biệt thự thì khoảng cách giữa các cột nhà rơi vào khoảng 4m-8m được xác định theo phương ngang của ngôi nhà. Phương dọc được bố trí xa hơn so với phương ngang tùy thuộc vào vị trí các phòng hay các chức năng khác nhau. Nhà phố và biệt thự thường chỉ có 2 cột theo phương ngang, nên khoảng khoảng cách càng lớn thì thông thủy càng thấp làm không gian sống bị hẹp.

Khoảng cách giữa các cột bao nhiêu là hợp lý

Có một số quan niệm nhà có bề ngang lớn hơn 7m phải bố trí 3 cột theo phương ngang nhà, ngôi nhà sẽ mất thẩm mỹ. Càng ít cột thì xà ngang càng lớn, tuy nhiên khoảng cách tối đa của 2 cột được xác định là 14.7m. Dầm bê tông cao 700mm và 21m. Đối với dầm cao 600mm không áp dụng cho nhà phố biệt thự.
Nhà càng cao thì bố trí cột xa hơn đê có không gian thoải mái. Nhà hình hộp rộng từ 3-5m thì làm 2 cột theo phương ngang. Để đảm bảo tính thẩm mỹ thì kích thước xà ngang đỡ cao 300mm.
Những ảnh hưởng khi kích thước giữa các cột nhà quá xa

Cột càng ít làm móng càng ít, thi công càng nhanh thì càng tiết kiệm. Tuy nhiên kích thước giữa các cột nhà quá xa sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng:
Hạn chế chiều cao sử dụng của ngôi nhà: khoảng cách 2 cột nhà càng xa thì đà ngang đỡ sàn nối 2 cột với nhau càng lớn theo. Chiều ngang của đà được tính theo công thức: hd= Lc / (12-16). Trong đó hd là chiều cao dầm, Lc là khoảng cách 2 cột.

Ảnh hưởng đến móng có thi công: cột nhà lớn thì tải trọng sẽ tập trung hết vào 2 cột, nhiều diện tích sẽ không làm móng được vì diện tích nhà không đủ lớn.
Làm mất thẩm mỹ khi cột quá lớn: khoảng cách cột lớn làm đà ngang lớn theo khiến bản thân cột phải có kích thước lớn hơn để đỡ xà ngang và sàn nên khiến cho ngôi nhà không còn đẹp.
Đòi hỏi chuyên môn kết cấu kỹ sư: với nhà nhịp lớn thì cần người thiết kế đã từng tham gia nhiều công trình. Độ phức tạp đòi hỏi nhiều yếu tố hơn so với khoảng cách cột thông thường.
Nói tóm lại khoảng cách giữa các cột có thể lên đến 25 – 30m. Nhưng để có khoảng cách phù hợp đảm bảo độ an toàn và thẩm mĩ cho căn nhà cần phải cập nhập những yếu tố ảnh hưởng. Theo kinh ngiệm thực tiễn nên thiết kế khoảng cách giữa các cột < 6m.

Tiêu chuẩn tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu là hợp lý

Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu của từng vùng miền. Khí hậu ở mỗi nơi là khác nhau có nơi nhiệt độ cao quanh năm như ở miền nam hoặc khí hậu thay đổi 4 mùa xuân hạ thu đông như ở miền bắc. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay vào những ngày thời tiết khắc nghiệt thì nhu cầu sử dụng điều hòa nhiệt độ càng cao. Vì thế chiều cao nhà hay độ cao của tường nhà nên ở mức vừa phải vì nếu quá cao sẽ ảnh hưởng tới việc tiết kiệm năng lượng làm mát vào mùa hè hoặc sưởi ấm vào mùa đông. Đối với vùng có khí hậu dễ chịu cần sự thông thoáng tự nhiên thì nên thiết kế tường nhà cao tạo sự thoáng mát và dễ lưu thông không khí. Tuy nhiên phải xác định rõ khi xây cao tường nhà đồng nghĩa với việc chi phí vật tư, nhân công cũng như bảo dưỡng tăng lên. Thông thường đối với những vùng khí hậu mát mẻ dễ chịu thì tường nhà cấp 4 nên cao khoảng 3.4-3,6m.

Trong một ngôi nhà chiều cao tường còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa chiều dày và chiều dài tường sao cho cân đối, hợp lý nhất. Tùy theo chiều dày tường và mác vữa xây có ảnh hưởng tới chiều cao tường nhà.

  • Với mác vữa 75; 50 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên <20
  • Với mác 25 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên <13

Chiều dài bức tường gạch cũng có quan hệ với chiều dày và chiều cao của tường. Nói chung trong khoảng cách L=1-2H (H là chiều cao tường) thì nên tăng cường trụ đứng (bổ trụ) hoặc tường vuông góc. Khi xây dựng chú ý chiều dài của tường tốt nhất là bằng bội số chiều dài của viên gạch công thêm chiều dày mạch vữa 1-1,2cm. Như thế thì khi thi công sẽ giảm được số lượng viên gạch bị chặt (đặc biệt là những đoạn tường hẹp <1,2m).

Tóm lại tiêu chuẩn tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu là vừa phải. Đối với nhà ở cấp 4 của hộ gia đình, chiều cao tường thông dụng nên phân ra làm 3 mức cơ bản: phòng thấp (từ 2,4-2,7m), phòng tiêu chuẩn (từ 3-3,3m), phòng cao (3,6-5m). Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của gia đình, quy hoạch của từng nơi, điều kiện khí hậu tùy từng vùng và đặc điểm của từng mảnh đất để thiết kế tường nhà cao bao nhiêu.

Xây dựng hệ thống thoát nước trên mái nhà – Mái dốc

Phần bên ngoài như bộ mặt của ngôi nhà thì cái máng xối chính là lưỡi mày trên bộ mặt đó. Nó vừa giúp ngăn nước chảy vừa là nét trang điểm mang lại cái duyên cho ngôi nhà. Tùy theo quy mô và cấp công trình, máng thu có thể làm từ đơn giản đến kiên cố như bằng tôn hay bê tông cốt thép.

Hệ thống thoát nước mưa cho mái dốc được bố trí bằng máng xối như thế nào ?

Hiện nay, với những công trình có kiến trúc sư đảm nhận, hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà thường được thiết kế đầy đủ, có chỉ định chất liệu, hình dáng, kích thước, màu sắc. Cũng có một số ngôi nhà phải làm bổ sung hệ thống thoát nước này do không có thiết kế đồng bộ từ ban đầu, nhưng không nhiều.

Bản vẽ cấu tạo hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà 

Vật liệu phổ biến hiện nay là tôn mạ màu (sơn tĩnh điện). Loại này được các hãng tôn bán ra có một số màu sắc nhất định để chọn lựa.Ưu điểm của nó là đẹp, không sét gỉ. Còn cách làm cũ của những người thợ hàn tôn thiếc chỉ thích hợp với các nhà phố hoặc những công trình nhà ở đầu tư thấp, không được chú trọng lắm về mỹ thuật. Có thể chọn bê tông, máng xối bằng tôn hoặc không làm máng xối để nước chảy tự do. Với hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà thì hình thức nào cũng có cái lợi, cái hại riêng. Vấn đề là nên chọn cái nào cho phù hợp nhất về kỹ thuật, thẩm mỹ. Chính vì vậy, khi thiết kế, kiến trúc sư phải quan tâm đến việc thể hiện, chọn hình thức cho phù hợp với ngôi nhà. Nếu nhà còn đất thì ốp máng xối bên ngoài viền mái còn nếu hết đất thì phải cắt mái bên trong để đặt máng xối.

Máng nước (seno) phải đảm bảo độ dốc i = 2% về phía phễu thu.

Các phương pháp sử dụng cọc khoan nhồi ống vách

Khi sử dụng cọc khoan nhồi có sử dụng ống vách.

Loại này thường được sử dụng khi thi công những cọc nằm kề sát với công trình có sẵn hoặc do những điều kiện địa chất đặc biệt. Cọc khoan nhồi có dùng ống vách thép rất thuận lợi cho thi công vì không phải lo việc sập thành hố khoan, công trình ít bị bẩn vì không phải sử dụng dung dịch Bentonite, chất lượng cọc rất cao. Nhược điểm của phương pháp này là máy thi công lớn, cồng kềnh, khi máy làm việc thì gây rung và tiếng ồn, bên cạnh đó còn rất khó thi công đối với những cọc có độ dài trên 30m

Khi sử dụng cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách

Đây là công nghệ khoan rất phổ biến. Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, đảm bảo vệ sinh môi trường và ít ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Phương pháp này thích hợp với loại đất sét mềm, nửa cứng nửa mềm, đất cát mịn, cát thô hoặc có lẫn sỏi cỡ hạt từ 20 – 100mm.
Có 2 phương pháp dùng cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách:
Phương pháp khoan thổi rửa (phản tuần hoàn):

Máy đào sử dụng guồng xoắn để phá đất dung dịch Bentonite được bơm xuống hố đẻ giữ vách hố đào. Khi công cọc khoan nhồi thổi rửa là mùn khoan và dung dịch được máy bơm và máy nén khí đẩy từ hố khoan lên đưa vào bể lắng để lọc tách dung dịch Bentonite tái sử dụng. Công việc đặt cốt thép tiền hành bình thường.

  • Ưu điểm: Phương pháp này có giá thiết bị rẻ, thi công đơn giản, giá thành hạ.
  • Nhược điểm: Tốc độ khoan chậm, chất lượng và độ tin cậy chưa cao.

 

Móng gạch thường được sử dụng trong trường hợp nào​

 

Khi nền đất tốt: Có thể sử dụng móng gạch cho nhà cấp 4, hoặc những ngôi nhà 2 tầng đơn giản không quá nặng nề. Móng gạch xây thích hợp với điều kiện thủ công, gạch sẵn và rẻ. Chính vì thế mà móng gạch phù hợp xây dựng cho những vùng đồng bằng, địa chất đất nền tốt, đất nguyên thổ không qua bồi đắp và tiết kiệm được chi phí xây dựng cho việc thi công và đào móng.

Đa phần đối với công tác xây dựng nhà ở dân dụng, khi tiến hành phương án móng, hầu hết đều dựa vào kinh nghiệm thực tế từ những công trình đã xây dựng xung quanh, hoặc hỏi những người lớn tuổi về đia chất đất khu vực này như thế nào để chọn loại móng thích hợp mà không sử dụng khoan địa chất. Do đó, việc móng gạch thường được sử dụng trong trường hợp nào cũng nằm trong kinh nghiệm xây dựng của nhiều đội thợ thi công. Các bác thợ ở quê có nhiều kinh nghiệm thi công và xây loại móng kiểu này, thích hợp với điều kiện thi công thủ công, gạch sẵn và rẻ.

Móng gạch cũng thường được sử dụng trong trường hợp: xây nhà vệ sinh, xây các công trình phụ trợ như khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm…. tại các vùng nông thôn, vùng quê vẫn được áp dụng khá phổ biến và rộng rãi.

Tuyệt đối không sử dụng móng gạch cho nền đất yếu. Nền đất yếu là nền đất không đáp ứng đủ độ bền và sức chịu tải. Khi xây dựng đất sẽ dễ dàng bị biến dạng nhiều khiến công trình không thể xây dựng hoặc không thể đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật. Do đó, khi phải chịu đựng một lực tải bên trên công trình thì nền đất sẽ bị lún. Nếu tiếp tục thi công thì sẽ dẫn đến các hậu quả như lún, sụt, nứt, thậm chí là đổ sập hoàn toàn công trình. Do đó, khi tiến hành thi công trên nền đất yếu, móng gạch không được sử dụng. Bạn phải tính toán và gia cố móng phù hợp với hiện trạng đất của gia đình mình.

 

Cổng ngõ phù hợp trong xây dựng

Cổng nhà thường được thiết kế với dáng vẻ vững chắc để tạo cảm giác yên tâm cho người sử dụng. Vật liệu xây dựng cổng khá phong phú từ gạch đá bê tông, đến sắt thép, inox… Nhằm tạo ra sự thân thiện, hài hòa cho cổng ngõ, gia chủ có thể trồng cây, tạo thêm hộc đèn chiếu sáng. Những “tiểu xảo” nhỏ này góp phần tạo thêm vẻ đẹp tươi mới cho hàng cổng vốn khô khan, cứng nhắc… mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến kiến trúc xây dựng

Cây cảnh giúp cho cổng thêm tươi mới.

Ngoài ra, cổng ngõ còn là một trong bẩy mối quan hệ được quan tâm nhiều trong phong thủy, “cửa ngõ, cửa cái, cửa phòng, cửa bếp, chủ nhà, bếp và hướng bếp”. Khi thiết kế cửa ngõ, gia chủ cần lưu ý, định vị, chọn phương vị tốt, không bố trí thẳng “trực xung” với cửa cái (cửa chính) bởi “sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng”. Gia chủ nên chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu của cổng sao cho hợp với trạch mệnh.

Cổng cho người ngũ hành thuộc Thổ nên có hình dáng vuông vức, gạch đá màu vàng. Cổng cho người ngũ hành thuộc Kim nên có hình dáng cong tròn, màu ghi, trắng, vật liệu nên là kim loại. Tương tự như vậy, với những người ngũ hành thuộc Mộc, Hỏa, Thủy…

Cổng rào một khu nhà vườn kết hợp đầu tư.

Trên mặt bằng, ta có thể thấy tổng thể chung của cổng tạo thành hình cánh cung, như hai cánh tay dang ra đón chào khách. Cổng kết hợp với việc tạo cảnh quan của triền núi phía trước tạo thành khu đón tiếp chung. Khu cảnh quan này trong tương lai có thể làm đài phun nước hoặc trồng hoa, tiểu cảnh trang trí, từ đó tạo điểm nhấn cho khu trước cổng. Khu tiểu cảnh có đường dạo giống như một công viên nhỏ, khách có thể lên đó chụp ảnh lưu niệm, trong tương lai có thể kết hợp với dự án khác trên núi tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh.

Cổng khu biệt thự nhà vườn vùng bán sơn địa mang phong cách hiện đại, dễ hòa nhập khi các công trình khác. Bức tường chính trước cổng có dạng giật 3 cấp tạo nên nhịp điệu, các khe rỗng có song sắt mềm mại tạo cảm giác thoáng và hòa nhập giữa trong và ngoài, xóa đi cảm giác đóng kín khô khan. Toàn bộ tường kẻ rãnh ngang, sơn trắng hoặc vàng chanh tạo sự thống nhất cho tổng thể. Cánh cổng trang trí bằng hai cây thông ngụ ý mô tả tên của khu và tạo vẻ sang trọng, nét cá tính riêng cho khu. Đặc biệt, cây hoa tạo cảm giác hiền hòa, thân thiện.

 

Cách sử dụng La bàn – La Kinh chính xác

Việc chọn hướng nhà tốt nhất theo phong thủy đóng vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp Phong thủy phù hợp cho một ngôi nhà. Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là La bàn phong thủy (la kinh). Dụng cụ này hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, đối với các bạn không nhà phong thủy thì chỉ cần dùng những chiếc là bàn đơn giản là được nhưng có độ số, càng lớn càng chính xác.
Bạn hãy thực hiện theo các bước sau:

Việc chọn hướng nhà tốt nhất phải theo phong thuỷ đóng vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp Phong thuỷ phù hợp

  • Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô. Hạn chế khi đo hướng nhà dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).
  • Đứng bên ngoài nhà, mặt quay nhìn vào ngôi nhà, đứng ở trung điểm (điểm giữa) chiều ngang ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5m.
  • Hai tay cầm La bàn cân bằng không nghiêng lệch, ngang tầm hông, xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu xanh trong hình minh hoạ) trùng khít với hướng chính bắc (chữ N trên la bàn hình 1), mũi kim phải trùng với (O’ độ – N- Bắc).
  • Xoay mặt kính trên La Bàn (có vạch màu vàng) – Đường màu vàng này phải vuông góc với Cạnh Ngang của Ngôi Nhà. Đọc con số ghi trên vòng ngoài của La bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên (màu vàng) trên mặt kính.
  • Cần thử đi thử lại khi xem độ số (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Để xem có sự khác biệt giữa các số đo của mỗi lần không. Nếu có sai số lớn hơn 3 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại. Đối với chúng tôi sai lệch 3-5 độ là sai biệt rất lớn. Độ số mà bạn vừa đo được là Toạ của nhà, ngược lại (đối xung) với con số trên là Hướng.
  • Xác định được số đo độ Tọa (hướng) nhà. Hãy tra số đo bạn đọc được trên la bàn với bảng sau để biết hướng nhà: Bạn cũng có thể học cách chuyển từ số đo hướng từ độ số ra 24 sơn hướng, Ví dụ bạn đo được 180 độ – đối xứng với nó là 0 độ (Toạ Nam hướng Bắc; Tọa Ngọ hướng Tý). Bạn có thể In La bàn 24 Son này ra để phân 8 Cung cho căn nhà chính xác độ số.

Những chuẩn tắc phong thủy xác định hướng nhà:

  • Lấy Minh đường (khoảng không gian trống trước nhà) làm hướng nhà: nhà nhìn ra Minh đường: như công viên, bãi đổ xe,…
  • Lấy sông hồ làm hướng nhà: nếu nhà nhìn ra sông hồ
  • Lấy phố chính làm hướng nhà: nhà trông ra phố chính
  • Lấy cửa chính của nhà làm hướng nhà: Khi nhà có nhiều cửa thì lấy phương trông của cửa chính làm Hướng nhà.
  • Lấy núi (tòa nhà cao) sau lưng nhà làm toạ, ngược lại là hướng nhà.
  • Lấy hướng có nhiều ánh sáng làm hướng nhà.

Các bạn hãy nhớ đại ý là: Nơi động (Dương) sẽ làm hướng nhà. Nếu không sẽ rất lúng túng.

Quy trình thi công thang thoát hiểm nhà cao tầng đúng tiêu chuẩn

  • Bản vẽ cầu thang thoát hiểm theo tiêu chuẩn phục vụ thi công​
  • Tiến hành khảo sát mặt bằng thi công.
  • Đo đạc và lấy số liệu tòa nhà thuộc dự án.
  • Lấy số liệu đầy đủ về mặt bằng thi công.
  • Tư vấn cho người dùng về mặt bằng, kết cấu, thiết kế, thi công cầu thang thoát hiểm.
  • Đảm bảo phương án thiết kế đã bao gồm các tính toán về số liệu con người, lực ảnh hưởng chuẩn .
  • Đưa ra phương án công tác thi công (đảm bảo thi công, an toàn, tiến độ)
  • Đảm bảo các thủ tục trước khi thi công dự án hợp pháp và đúng với quy định ban hành.
  • Định giá và lên giá thầu với doanh nghiệp chủ quản.
  • Ký kết và bắt đầu các công đoạn chế tạo cấu kiện.

Bình thường một dự án thi công lắp dựng kết cấu thép đủ tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng, thường có các cấu kiện lớn và to kềnh. Đơn vị thi công thường phải đảm bảo với nhà thầu về công việc chuyên chở các cấu kiện, những kết cấu thuộc dự án kết cấu thép cầu thang thoát hiểm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Hiện nay nhà cao tầng đã có thêm thang dây thoát hiểm bên cạnh cầu thang để tăng tính an toàn​.

Hiện nay bên cạnh thang bộ thoát hiểm còn phổ biến hơn loại thang thoát dây thoát hiểm, tuy nhiên xét về tính thẩm mĩ và an toàn thì thang bộ vẫn được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng cần phải được thực hiện đầy đủ để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Những tiêu chuẩn về kích thước, chất liệu, thông số, vị trí… đều chiếm vị trí quan trọng để đảm bảo an toàn khi sử dụng.

Phương pháp thiết kế kết cấu tường nhà dân dụng

Trong kết cấu nhà dân dụng tường chiếm vào khoảng 40-65% trọng lượng vật liệu toàn nhà, giá thành chiếm khoảng 20-40% giá thành của nhà. Do đó việc chọn vật liệu làm tường cần hợp lý, phương pháp cấu tạo tường nhà đúng cách đóng vai trò quan trọng làm giảm giá thành của nhà.

Căn cứ vào vị trí và tác dụng của tường, thiết kế tường cần thoả mãn các yêu cầu sau:

  • Cường độ chịu lực: tương quan với chiều dài tường đảm bảo chịu lực: Trọng lượng bản thân tường, trọng lượng sàn và mái truyền xuống tường. Chịu lực đẩy ngang của gió, bão, chấn động trong và ngoài nhà.
  • Độ bền và độ cứng :Tương quan với mác của vật liệu sức chịu tải của nền đất và móng tường, chiều cao, chiều dày và chiều dài của tường, đồng thời cũng còn tương quan đến kỹ thuật thi công, kiểu cách sắp xếp khối xây và mạch vữa bảo đảm tính toán của tường.
  • Khả năng chịu lực của tường còn được tăng cường bằng lanh tô, giằng tường, trụ tường

Căn cứ vào yêu cầu sử dụng và quy luật thay đổi nhiệt độ, để chọn vật liệu xây dựng bề dày và cách cấu tạo tường bảo đảm tường không bị rạn nứt khi gặp thời tiết bất lợi, và trong nhà vào mùa đông ấm, mùa hè mát.

Căn cứ yêu cầu sử dụng mà chọ giải pháp cấu tạo loại tường cách âm với vật liệu và vật liệu xây dựng. Bảo đảm ngăn tiếng ồn từ ngoài vào nhà, giữa các phòng với nhau, thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, yên tĩnh trong sinh hoạt của con người. Đối với các công trình biểu diễn như nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, yêu cầu thiết kế cách âm cho tường càng quan trọng và phức tạp.( trong nhà dân dụng tường thường xây dày 22cm có đủ khả năng cách âm 50 đềxiben, tương 110 khả năng cách âm có thể đạt 30 đềxiben.

Tường ngoài nhà bảo đảm không cho nước mưa thấm qua. Tường cho khu vệ sinh và tầng hầm phải có biện pháp chống ẩm, chống thấm tốt hơn.

Tuỳ theo bậc chịu lửa của công trình và yeu cầu sử dụng mà cấu tạo tường phòng hoả với khoảng cách, vật liệu thích hợp.

Để thoả mãn yêu cầu tiện nghi và mỹ quan trong công trình kiến trúc ngày càng cao, các thiết bị đường ống phục vụ ( hơi đốt, điện , nước, vệ sinh..) cần nằm bên trong tường, do đó đòi hởi tường phải đủ độ cứng và rộng để đặt ống.

Sử dụng vật liệu hợp lý có khả năng công nghiệp hoá và thi công cơ giới hoá. Vật liệu làm tương nên chọn vật liệu nhẹ, như vậy giảm được trọng lượng bản thân, tiết kiệm vật liệu, giảm giá thành và bớt sức lao động – Phương châm sử dụng vật liệu của chúng ta là: trọng lượng nhẹ, cường độ cao,dùng phế liệu nhà máy, vật liệu địa phương, tiết kiệm thép.