7 điểm lưu ý khi thiết kế cột bê tông cốt thép
Tỷ lệ cốt thép tối đa và tối thiểu
Tỷ lệ cốt thép tối thiểu 1% sẽ được sử dụng trong các cột. Sự gia cố tối thiểu này là cần thiết để bảo vệ chống lại bất kỳ sự uốn cong nào, làm giảm hiệu ứng co ngót và tăng cường độ dẻo của các cột.
Số lượng thanh cốt thép tối thiểu
Tối thiểu bốn thanh trong phần hình chữ nhật hoặc hình tròn; hoặc một thanh ở mỗi góc của mặt cắt ngang cho các hình dạng khác và tối thiểu sáu thanh trong các cột được gia cố xoắn.
Khoảng cách giữa các thanh cốt thép
Đối với các cột khoảng cách giữa các thanh không được nhỏ hơn lớn hơn 150 lần đường kính thanh hoặc 4 cm.
Vỏ bảo vệ bê tông
Lớp phủ bê tông không được nhỏ hơn 4 cm đối với các cột không tiếp xúc với thời tiết hoặc tiếp xúc với mặt đất. Nó là điều cần thiết để bảo vệ cốt thép khỏi nguy cơ ăn mòn hoặc hỏa hoạn.
Kích thước mặt cắt ngang tối thiểu
Để xem xét thực tế, kích thước cột có thể được lấy là bội số của 5 cm.
Thép đai
Thép đai có hiệu quả trong việc hạn chế các thanh dọc không bị vênh qua bề mặt cột, giữ lồng cốt thép với nhau trong quá trình xây dựng, giam giữ lõi bê tông và khi các cột chịu lực ngang, chúng đóng vai trò là cốt thép cắt.
Kẽm buộc
Đối với các thanh dọc, 32 mm hoặc nhỏ hơn, nên sử dụng dây buộc có đường kính 10 mm.


Tìm hiểu các loại cọc trong xây dựng dân dụng và công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Trường hợp 1: Bản sàn được đỡ bởi côngxon, côngxon được liên kết ngầm với khối xây, với dầm hoặc giằng tường. Trường hợp này cần quan tâm chống lật cho bancông. Nhịp vươn ra của ban công không quá 1000.
Mũ cọc có vai trò rất quan trọng trong công tác thi công cọc đóng, vừa đảm bảo cho cọc không bị nứt, vỡ, mà còn giữ cho sabô của búa không bị hư hại. Thông thường các cơ sở sản xuất búa đều cung cấp đồng bộ cả giàn búa cùng loại mũ cọc tương ứng. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta chưa chế tạo được dàn búa, có thể thay thế mũ cọc chế sằn bằng cách tự gia công bằng hàn.






Cột là kết cấu chính trong kết cấu chịu lực của công trình. Cột chịu tất cả các lực trong nhà vì thế nên cần tính toán khoảng cách giữa các cột sao cho hợp lý.
Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu của từng vùng miền. Khí hậu ở mỗi nơi là khác nhau có nơi nhiệt độ cao quanh năm như ở miền nam hoặc khí hậu thay đổi 4 mùa xuân hạ thu đông như ở miền bắc. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay vào những ngày thời tiết khắc nghiệt thì nhu cầu sử dụng điều hòa nhiệt độ càng cao. Vì thế chiều cao nhà hay độ cao của tường nhà nên ở mức vừa phải vì nếu quá cao sẽ ảnh hưởng tới việc tiết kiệm năng lượng làm mát vào mùa hè hoặc sưởi ấm vào mùa đông. Đối với vùng có khí hậu dễ chịu cần sự thông thoáng tự nhiên thì nên thiết kế tường nhà cao tạo sự thoáng mát và dễ lưu thông không khí. Tuy nhiên phải xác định rõ khi xây cao tường nhà đồng nghĩa với việc chi phí vật tư, nhân công cũng như bảo dưỡng tăng lên. Thông thường đối với những vùng khí hậu mát mẻ dễ chịu thì tường nhà cấp 4 nên cao khoảng 3.4-3,6m.
Phần bên ngoài như bộ mặt của ngôi nhà thì cái máng xối chính là lưỡi mày trên bộ mặt đó. Nó vừa giúp ngăn nước chảy vừa là nét trang điểm mang lại cái duyên cho ngôi nhà. Tùy theo quy mô và cấp công trình, máng thu có thể làm từ đơn giản đến kiên cố như bằng tôn hay bê tông cốt thép.