Category: Tin kết cấu

Quy trình thi công thang thoát hiểm nhà cao tầng đúng tiêu chuẩn

  • Bản vẽ cầu thang thoát hiểm theo tiêu chuẩn phục vụ thi công​
  • Tiến hành khảo sát mặt bằng thi công.
  • Đo đạc và lấy số liệu tòa nhà thuộc dự án.
  • Lấy số liệu đầy đủ về mặt bằng thi công.
  • Tư vấn cho người dùng về mặt bằng, kết cấu, thiết kế, thi công cầu thang thoát hiểm.
  • Đảm bảo phương án thiết kế đã bao gồm các tính toán về số liệu con người, lực ảnh hưởng chuẩn .
  • Đưa ra phương án công tác thi công (đảm bảo thi công, an toàn, tiến độ)
  • Đảm bảo các thủ tục trước khi thi công dự án hợp pháp và đúng với quy định ban hành.
  • Định giá và lên giá thầu với doanh nghiệp chủ quản.
  • Ký kết và bắt đầu các công đoạn chế tạo cấu kiện.

Bình thường một dự án thi công lắp dựng kết cấu thép đủ tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng, thường có các cấu kiện lớn và to kềnh. Đơn vị thi công thường phải đảm bảo với nhà thầu về công việc chuyên chở các cấu kiện, những kết cấu thuộc dự án kết cấu thép cầu thang thoát hiểm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Hiện nay nhà cao tầng đã có thêm thang dây thoát hiểm bên cạnh cầu thang để tăng tính an toàn​.

Hiện nay bên cạnh thang bộ thoát hiểm còn phổ biến hơn loại thang thoát dây thoát hiểm, tuy nhiên xét về tính thẩm mĩ và an toàn thì thang bộ vẫn được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng cần phải được thực hiện đầy đủ để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Những tiêu chuẩn về kích thước, chất liệu, thông số, vị trí… đều chiếm vị trí quan trọng để đảm bảo an toàn khi sử dụng.

Phương pháp thiết kế kết cấu tường nhà dân dụng

Trong kết cấu nhà dân dụng tường chiếm vào khoảng 40-65% trọng lượng vật liệu toàn nhà, giá thành chiếm khoảng 20-40% giá thành của nhà. Do đó việc chọn vật liệu làm tường cần hợp lý, phương pháp cấu tạo tường nhà đúng cách đóng vai trò quan trọng làm giảm giá thành của nhà.

Căn cứ vào vị trí và tác dụng của tường, thiết kế tường cần thoả mãn các yêu cầu sau:

  • Cường độ chịu lực: tương quan với chiều dài tường đảm bảo chịu lực: Trọng lượng bản thân tường, trọng lượng sàn và mái truyền xuống tường. Chịu lực đẩy ngang của gió, bão, chấn động trong và ngoài nhà.
  • Độ bền và độ cứng :Tương quan với mác của vật liệu sức chịu tải của nền đất và móng tường, chiều cao, chiều dày và chiều dài của tường, đồng thời cũng còn tương quan đến kỹ thuật thi công, kiểu cách sắp xếp khối xây và mạch vữa bảo đảm tính toán của tường.
  • Khả năng chịu lực của tường còn được tăng cường bằng lanh tô, giằng tường, trụ tường

Căn cứ vào yêu cầu sử dụng và quy luật thay đổi nhiệt độ, để chọn vật liệu xây dựng bề dày và cách cấu tạo tường bảo đảm tường không bị rạn nứt khi gặp thời tiết bất lợi, và trong nhà vào mùa đông ấm, mùa hè mát.

Căn cứ yêu cầu sử dụng mà chọ giải pháp cấu tạo loại tường cách âm với vật liệu và vật liệu xây dựng. Bảo đảm ngăn tiếng ồn từ ngoài vào nhà, giữa các phòng với nhau, thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, yên tĩnh trong sinh hoạt của con người. Đối với các công trình biểu diễn như nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, yêu cầu thiết kế cách âm cho tường càng quan trọng và phức tạp.( trong nhà dân dụng tường thường xây dày 22cm có đủ khả năng cách âm 50 đềxiben, tương 110 khả năng cách âm có thể đạt 30 đềxiben.

Tường ngoài nhà bảo đảm không cho nước mưa thấm qua. Tường cho khu vệ sinh và tầng hầm phải có biện pháp chống ẩm, chống thấm tốt hơn.

Tuỳ theo bậc chịu lửa của công trình và yeu cầu sử dụng mà cấu tạo tường phòng hoả với khoảng cách, vật liệu thích hợp.

Để thoả mãn yêu cầu tiện nghi và mỹ quan trong công trình kiến trúc ngày càng cao, các thiết bị đường ống phục vụ ( hơi đốt, điện , nước, vệ sinh..) cần nằm bên trong tường, do đó đòi hởi tường phải đủ độ cứng và rộng để đặt ống.

Sử dụng vật liệu hợp lý có khả năng công nghiệp hoá và thi công cơ giới hoá. Vật liệu làm tương nên chọn vật liệu nhẹ, như vậy giảm được trọng lượng bản thân, tiết kiệm vật liệu, giảm giá thành và bớt sức lao động – Phương châm sử dụng vật liệu của chúng ta là: trọng lượng nhẹ, cường độ cao,dùng phế liệu nhà máy, vật liệu địa phương, tiết kiệm thép.

Tư vấn hóa giải nhà cuối ngõ nhận năng lượng kém

Theo phong thủy, những ngôi nhà cuối ngõ sẽ nhận được ít năng lượng, dễ xảy ra tình trạng tụ khí, không tốt. Tuy nhiên với cách bài trí nhà hợp lý sẽ hóa giải được nhược điểm này.

Nhiều gia đình quan niệm, nhà cuối ngõ sẽ yên tĩnh nhưng không được tốt về phong thủy bởi dễ xảy ra tình trạng bế khí. Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy thì có thể hóa giải vấn đề này bằng các thiết kế ngôi nhà hợp lý.

Theo huyên gia phong thủy, thông thường, khi chọn mua nhà đất mọi người thường có tâm lý e ngại những ngôi nhà nằm ở cuối ngõ. Tuy nhiên, khi gặp trường hợp này chúng ta cũng nên cân nhắc để tránh bỏ qua những cơ hội tốt.

Trường hợp nhà nằm ở vị trí cuối cùng của con ngõ thì việc đón dòng khí dẫn từ ngoài vào sẽ kém hơn các nhà khác; ngõ càng dài, càng quanh co thì khí càng bị thất thoát nhiều. Ngoài ra, nhà cuối ngõ không có sự trao đổi khí thường xuyên dễ xảy ra tình trạng bế khí không tốt.

Để hóa giải hai điểm bất lợi này, khi thiết kế nhà cuối ngõ nên dành một phần diện tích để làm sân trước giúp nhà có được minh đường rộng rãi, sáng sủa nhằm tích khí tốt hơn, đồng thời đây cũng là không gian giúp khí lưu thông, tránh tình trạng bế khí. Nếu là mảnh đất lớn, có điều kiện thiết kế không gian, các gia đình cũng nên thiết kế khoảng sân phía sau để khí lưu thông tốt hơn nữa.

Phương pháp thi công đổ sàn bê tông tiêu chuẩn

Lấy cốt sàn

Việc lấy cốt sàn được thực hiện theo phương pháp đo mực nước chuẩn hiện hành.Sàn cần có cốt thấp nhất là cốt 0 theo mức chuẩn của từng địa phương.

Đổ bê tông

Thực hiện đổ bê tông theo mác và độ dày theo thiết kế. Tùy theo dạng bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) hay trộn theo mẻ, ta sẽ thu được các loại sàn có độ ổn định khác nhau. Bê tông tươi được trộn theo tỉ lệ thành phần chuẩn và trộn nguyên khối nên độ ổn định vữa cao hơn bê tông trộn tay theo mẻ nhỏ. Vữa bê tông tươi có độ ổn định cao, lượng nước vừa đủ, giảm hiện tượng tạo bọt trên bề mặt bê tông. Sau khi gạt lấy phẳng, chờ cho đến khi bề mặt vữa có thể đi lại được (độ cứng xuyên kim khoảng 1mm), mới tiến hành xoa- tạo phẳng bằng máy mài. Trong quá trình xoa lấy phẳng cần tránh không nên rắc hỗn hợp cát xi măng mác cao hoặc xi măng không do có thể gây tăng mác bê tông mặt làm giảm khả năng thấm sơn của bề mặt bê tông. Đối với bê tông trộn thủ công, do tỉ lượng nước/ xi măng/ cát không ổn định nên rất dễ gây hiện tượng nứt giữa các khối, thừa nước- nổi bọt, lệch cốt nền. Khi đó cần tiến hành đổ lớp vữa gạt mặt.

Gạt vữa bề mặt sàn

Trong trường hợp buộc phải đổ thủ công, do tỉ lượng các hợp phần bê tông khác nhau nên khó có thể đảm bảo độ đồng đều, nên sau khi đầm dùi và đầm bàn, ta chờ cho khối bê tông tăng cứng một phần rồi tiến hành gạt vữa mặt (xi măng/ cát= 1/3 đến 1/4), xoa bằng bàn xoa thủ công hoặc máy xoa. Tuy nhiên trước khi tiến hành xoa tạo phẳng cần kiểm tra độ cứng của vữa gạt mặt. Cần tránh không để thừa nhiều nước hoặc tiến hành xoa khi bề mặt sàn còn ướt sẽ gây nổi xi măng gây hiện tượng mác bề mặt quá cao hoặc cháy xi măng cục bộ, cả 2 trường hợp đều gây hiện tượng kém hấp thu sơn trên bề mặt bê tông. Lớp vữa gạt mặt có thể tiến hành thi công trong vòng 24h sau khi đổ bê tông để đảm bảo kết cấu giữa các lớp. Trường hợp lớp bê tông đổ trước đã đạt độ cứng tối đa (sau 28 ngày) thì phải sử dụng phụ gia tăng dính để đảm bảo liên kết giữa lớp vữa mới và bê tông cũ.

Bảo dưỡng sàn bê tông

Sau khi đổ xong, cần tiến hành dưỡng hộ trong thời gian 28 ngày (không có phụ gia) hoặc ngắn hơn nếu sử dụng phụ gia thủy hóa nhanh. Trường hợp sàn cũ đổ thêm lớp vữa mặt, thời gian chờ thủy hóa là khoảng 1 tuần đến 10 ngày. Trong thời gian bảo dưỡng, có thể tiến hành mài tạo phẳng (ướt hoặc khô) bằng đá mài hoặc giấy nhám. Tránh sử dụng các loại máy có trọng lượng lớn hoặc các va đập mạnh trên bề mặt. Đối với trường hợp bề mặt không đủ độ nhẵn, có thể sử dụng hỗn hợp bột trám vá để tạo phẳng.

Cách chọn hướng nhà chính xác

Việc chọn hướng nhà tốt nhất theo phong thủy đóng vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp Phong thủy phù hợp cho một ngôi nhà. Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là La bàn phong thủy (la kinh). Dụng cụ này hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, đối với các bạn không nhà phong thủy thì chỉ cần dùng những chiếc là bàn đơn giản là được nhưng có độ số, càng lớn càng chính xác.

Bạn hãy thực hiện theo các bước sau:

  • Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô. Hạn chế khi đo hướng nhà dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).
  • Đứng bên ngoài nhà, mặt quay nhìn vào ngôi nhà, đứng ở trung điểm (điểm giữa) chiều ngang ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5m.
  • Hai tay cầm La bàn cân bằng không nghiêng lệch, ngang tầm hông, xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu xanh trong hình minh hoạ) trùng khít với hướng chính bắc (chữ N trên la bàn hình 1), mũi kim phải trùng với (O’ độ – N- Bắc).
  • Xoay mặt kính trên La Bàn (có vạch màu vàng) – Đường màu vàng này phải vuông góc với Cạnh Ngang của Ngôi Nhà. Đọc con số ghi trên vòng ngoài của La bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên (màu vàng) trên mặt kính.
  • Cần thử đi thử lại khi xem độ số (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Để xem có sự khác biệt giữa các số đo của mỗi lần không. Nếu có sai số lớn hơn 3 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại. Đối với chúng tôi sai lệch 3-5 độ là sai biệt rất lớn. Độ số mà bạn vừa đo được là Toạ của nhà, ngược lại (đối xung) với con số trên là Hướng.
  • Xác định được số đo độ Tọa (hướng) nhà. Hãy tra số đo bạn đọc được trên la bàn với bảng sau để biết hướng nhà: Bạn cũng có thể học cách chuyển từ số đo hướng từ độ số ra 24 sơn hướng, Ví dụ bạn đo được 180 độ – đối xứng với nó là 0 độ (Toạ Nam hướng Bắc; Tọa Ngọ hướng Tý). Bạn có thể In La bàn 24 Son này ra để phân 8 Cung cho căn nhà chính xác độ số.

Những chuẩn tắc phong thủy xác định hướng nhà:

  • Lấy Minh đường (khoảng không gian trống trước nhà) làm hướng nhà: nhà nhìn ra Minh đường: như công viên, bãi đổ xe,…
  • Lấy sông hồ làm hướng nhà: nếu nhà nhìn ra sông hồ
  • Lấy phố chính làm hướng nhà: nhà trông ra phố chính
  • Lấy cửa chính của nhà làm hướng nhà: Khi nhà có nhiều cửa thì lấy phương trông của cửa chính làm Hướng nhà.
  • Lấy núi (tòa nhà cao) sau lưng nhà làm toạ, ngược lại là hướng nhà.
  • Lấy hướng có nhiều ánh sáng làm hướng nhà.

Các bạn hãy nhớ đại ý là: Nơi động (Dương) sẽ hướng nhà. Nếu không sẽ rất lúng túng.

Quy trình nghiệm thu móng nhà.

1. Kiểm tra vệ sinh hố móng

Vệ sinh hố móng là điều đầu tiên chúng ta cần quan tâm trước khi tiến hàng đổ bê tông.
Bạn sẽ thắc mắc nó có liên quan gì đâu đúng không?
Câu trả lời là: Một hố móng sạch sẽ, khô thoáng không có các loại rác tạp sẽ giúp bê tông khi đổ vào sẽ định hình mà bám chắc chắn hơn.

2. Kiểm tra cốt pha móng

Về cốt pha móng, chúng ta thường gặp hai loại cốt pha bằng ván hoặc tường gạch. Tuy cùng có chức năng định hình móng nhưng mỗi loại lại có cách kiểm tra khác nhau.
Với cốt pha bằng tường gạch: tiêu chuẩn để kiểm tra là phải được xây thẳng hàng, chắc chắn để không bị đổ vỡ khi đổ bê tông. Các tường gạch cũng cần được xây kín khít để hạn chế việc mất nước bê tông.
Với cốt pha bằng ván: việc đầu tiền ván cũng cần được vệ sinh sạch sẽ, sau đó tuỳ vào độ dày của ván làm cốt pha mà ta có hệ thống giá đỡ phù hợp. Cốt pha ván cũng có tác dụng giúp định hình bê tông móng. Tuy nhiên chúng lắp đặt dễ dàng và nhanh chóng hơn. Vì bản chất là các tấm ván gỗ đóng lại với nhau nên dễ đổ hơn chúng ta cần có hệ thống cọc đỡ kiên cố.

Việc kiểm tra cốt pha móng đúng kỹ thuật còn có ý nghĩa giúp kết cấu móng vững chắc hơn. Móng định hình ngay ngắn sẽ không làm lệch kết cấu thép, định lượng bê tông cũng chính xác tránh sự thiếu hụt không cần thiết. Ngoài ra nó còn thể hiện độ lành nghề của người thợ xây.

3. Kiểm tra cốt thép

Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại đã thoả thuận trong hợp đồng xây dựng. Hiểu được phần cốt lõi của công trình cần có độ bền vững cao nên chúng tôi luôn sử dụng các loại thép tốt nhất để làm móng.
Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm túc chú trọng.
Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:
Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng.
Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được kiến trúc sư và kỹ sư tính toán từ trước.
Cốt thép phải được bố trí ngay hàng thẳng lối, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.
Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét.
Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.

4. Đổ bê tông móng

Sau khi kiểm tra cốt thép kỹ càng ta sẽ tiến hàng đổ bê tông móng. Bê tông tươi được chia làm 2 loại: bê tông tay và bê tông thương phẩm. Song dù là loại bê tông nào thì chúng ta cũng cần kiểm tra giám sát chất lượng trước khi tiến hành đổ.
Với bê tông tay, bạn nên kiểm tra chất lượng cát, đá, xi măng và nguồn nước. Cần phải đảm bảo chất lượng của vật tư và trộn đúng tỷ lệ.
Với bê tông thương phẩm, việc đầu tiên cần làm là kiểm tra phiếu xuất xưởng và khối lượng bê tông. Tiếp theo ta tiến hành lấy mẫu và kiểm tra độ sụt của mẫu bê tông này.
Một điều đặc biệt cần lưu ý dù đổ bê tông tay hay bê tông thương phẩm thì chúng ta cũng cần dùng thiết bị chuyên dụng để đầm bê tông đặc chắc đảm bảo chất lượng.

Hướng sáng hợp lý trong phong thuỷ

Chúng ta đều biết vị trí chỗ ngồi trong văn phòng không thể quay lưng lại với cửa sổ, luồng ánh sáng chiều vào mạnh có thể ảnh hưởng không tốt cho thị lực. Hiện nay các tòa nhà lớn đều có thêm rèm cửa hoặc cửa chớp và ở trong phòng thì bật đèn. Cách làm này hoàn toàn không đúng vì ánh sáng tự nhiên tốt hơn so với ánh sáng nhân tạo. Nguồn sáng càng gần với tự nhiên thì càng tốt cho mắt. Chính vì thế không nên kéo rèm cửa xuống và bật điện, sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho mắt.

Rất khó có thể sắp xếp sao cho mọi nơi trong phòng làm việc đều có ánh sáng tự nhiên. Cho dù một văn phòng có cả bốn mặt đều là cửa sổ bằng kính lớn thì cũng không thể đảm bảo được rằng ai cũng ngồi ở chỗ tựa vào cửa. Cho dù ngồi ở bên cạnh cửa sổ nhưng nếu như gốc độ không tốt, để cho ánh sáng chiếu vào màn hình máy tính thì cũng không tốt cho công việc.

Hiện nay chúng ta có thể có thể dùng một số ánh sáng nhân tạo để bổ sung, cố gắng mô phỏng chúng như ánh sáng tự nhiên. Vì đèn huỳnh quang rất sáng, giá lại rẻ, tiết kiện điện nên trong các văn phòng hầu như chủ yếu là dùng đèn huỳnh quang để chiếu sáng. Tuy nhiên đèn huỳnh quang có những đốm nhấp nháy mà mắt thường không nhìn thấy được, gây nên những tổn hại mãn tính cho thị lực. Vì vậy tốt nhất nên sử dụng nhiều đèn huỳnh quang cùng một lúc để có thể giảm bớt những tổn thương gây đến cho mắt. Ngoài ra màu của đèn huỳnh quang cũng rất lạnh, có thể bài trí một chiếc đền bàn nhỏ trên bàn, vừa có thể bổ sung ánh sáng vào những nơi đèn huỳnh quang không chiếu tới, lại có thể tăng hiệu quả ấm áp cho thị giác.

Trần đèn của các tòa nhà lớn thông thường hay dùng những bẩn hút ẩm để cho đèn huỳnh quang vào trong, đặc biệt là ở các văn phòng của tòa nhà lớn, thường thấy đèn huỳnh quang được thiết kế xếp thành hàng. Chính vì thế chắc chắn sẽ có người ngồi ở vị trí ngay dưới đèn huỳnh quang. Điều này hoàn toàn không có lợi. Trên đỉnh đầu tốt nhất là không có đèn, càng không nên có đèn treo cỡ lớn nếu không thì tâm lý sẽ bất an, tinh thần sẽ hoảng loạn. Nếu như ánh sáng không đủ thì có thể thêm một chiếc đèn bàn trên mặt bàn làm việc. Tốt nhất là ánh sáng nên chiếu từ bên trái, từ sau ra trước và ở phía trên.

Bố cục bên trong văn phòng và ánh sáng

Hiện nay có rất nhiều văn phòng sử dụng phòng ngăn cách đang thịnh hành của Âu Mỹ. Trong cùng một văn phòng có rất nhiều các phòng ngăn cách nhỏ khác, tạo cho mỗi người một không gian làm việc riêng độc lập. Cách bài trí này tuy đã chú ý đến tính riêng tư của các cá nhân khi làm việc nhưng không phải văn phòng nào cũng thích hợp. Nếu một gian văn phòng lớn được phân thành rất nhiều các phòng ngăn cách nhỏ, tạo nên nhiều văn phòng nhỏ thì sẽ ảnh hưởng đến quang tuyến và động tuyến của cả không gian, là hai yếu tố rất quan trọng đối với phòng làm việc.

Không gian phòng làm việc

Đa số các công ty phải có sự hợp tác đồng đội, tính tập thể, mở một không gian sáng sủa mới có thể có những thành tích tốt đẹp được. Nếu như phân cách ra thành từng ô nhỏ thì không chỉ làm giảm đi sự tiếp xúc giữa mọi người với nhau mà còn tạo nên chủ nghĩa bản vị, dần dần tự phong tỏa mình lại. Trong trường hợp nhất định phải làm ô ngăn cách thì tấm vách phải thấp một chút.

Bố trí hợp lý bếp nấu trong nhà ở

Trong gian bếp, vị trí quan trọng nhất là chỗ đặt bếp đun nấu, vậy nên phải thận trọng khi đặt bếp. Nguyên tắc của phong thủy học là “tọa hung hướng cát”.

Trong tác phẩm “phong thủy” cổ đại nổi tiếng “Bát trạch minh kính” có nói: “Hóa môn giả, qua để nạp sài thiêu hỏa chi khẩu, đắc hướng cát phương, phát phúc thậm tốc, kỳ nguyệt chi gian tức nghiệm!” (miệng lửa: dưới đáy nồi là nơi nạp củi vào đốt thành lửa, nếu được hướng lành thì phát phúc rất nhanh, chỉ trong ] tháng là ứng nghiệm ngay!). Bởi vậy, nếu bếp đun đặt hướng không cát lợi, sẽ không có lợi cho gia chủ về sức khỏe cùng như đường làm ăn.

Theo nhãn quan khoa học hiện đại, bếp đun rõ ràng là nơi sản sinh ra năng lượng rất mạnh. Khi đun nấu. bêp sẽ phát ra lượng nhiệt rất lớn, nhất là khi đun nấu vào mùa hè, gian bếp là nơi phát ra hơi nóng nhiều nhất. Bởi vậy khi đặt bếp đun phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

Bếp không nên đặt ở trước hoặc dưới cửa sổ. Phong thủy học truyền thông cho rằng, làm như vậy là gia đình “không có chỗ dựa vững chắc”. Thật ra thì nếu đặt bếp đun trước hoặc ngay phía dưới cửa sổ, thì gió mưa, bụi bậm từ ngoài dễ táp vào làm bẩn đồ ăn thức uống đang đun nấu.

Bếp đun không nên đặt phía dưới xà ngang. Nói chung trong nhà đều kỵ hiện tượng xà ngang đè trên đầu (áp đỉnh), bêp đun cũng không ngoại lệ. Trong nhà ở, bếp đun bị xà ngang đè phía trên, khí của từ trường từ trên ép xuống, sẽ ảnh hưởng xấu tới khí trường của người phía dưới.

Bếp đun không nên kê liền kề với bể nước, máng nước. Người sau khi nhóm lửa đun bếp thường rửa tay dưới vòi nước, nước sẽ bắn tung tóe vào nồi vào bếp, bốc lên hơi nước, gây khó chịu cho người. Bởi vậy, giữa bếp đun và nguồn nước không nên gần nhau quá. nhúng cũní? không nên quá xa nhau, nói chung cách nhau chừng một vài mét là được.

Bếp đun không nên đặt quá gần tủ lạnh. Bởi hơi nóns? từ bếp phả ra xộc tới tủ lạnh, không có lợi cho việc bảo quản thực phẩm, gây tôn điện năng. Dù bêp có diện tích hẹp cũng nên kê xa nhau một chút.

Bếp đun không kê đôi diện với cửa ra vào của gian bếp. Bếp đun là nơi cung cấp 3 bữa ăn trong ngày cho gia đình, phong thủy học nhấn mạnh “Thực giả. lộc dã” (thứ ăn được là lộc của trời đấy); cùng có nghĩa bếp núc là của cải của mọi người trong gia đình. Nếu bếp đun đặt thông thông với cửa bếp, thì khi gió lùa vào dễ làm bạt, tắt lửa, gây khó khăn cho việc đun nấu.

Bếp đun không được đối diện với ban công. Ban công vốn là nơi hấp thu ánh nắng mặt trời (nên gọi là dương đài), khiến người ta cảm thấy bức bối, nếu bếp cũng đặt nơi đây thì sức nóng toả càng vượng. Hư hoả bốc lên dễ làm giảm tốc độ trao đổi chất trong cơ thể, làm cho quá trình tuần hoàn sinh lý trong cơ thể giảm đi. Nhưng có thể đặt nghiên để hướng gió như hình trên giúp khử mùi va thông thoáng tốt.

Những vấn đề thường gặp khi thiết kế tiểu cảnh

Không gian tiểu cảnh là góc nhỏ đưa hơi thở thiên nhiên vào trong căn nhà của bạn, với những ngôi nhà phố thì tạo được tiểu cảnh là một điều hết sức đáng quý. Tuy nhiên bạn sẽ rất dễ mắc lỗi khi thiết kế không gian này.

Không gian tiểu cảnh dưới đây nổi bật bởi bộ bàn ghế tre mây đặt trong khung cảnh mộc mạc của đá, gạch và cây cỏ trông rất nên thơ. Những chiếc đèn mang hình dáng khối hộp ngộ nghĩnh, vui mắt chiếu những dải sáng hắt giấu sau những khối vuông là một thiết kế rất tinh tế, đưa lại hiệu quả thẩm mỹ cao.

Mảng tường âm của trần được thiết kế mộc mạc với những giò cây nho nhỏ làm mềm mại hơn không gian khu vực trần. Phía xa xa, một quang cảnh sơn thủy hữu tình với những tia nắng cuối chiều vàng rực.

Những chiếc đèn mắt trâu trên trần được bố trí chưa thật hợp lý. Chúng thường gắn với những không gian hiện đại, mang tính chiếu sáng thông thường chứ không phù hợp với một không gian mang tính mỹ thuật như thế này. Nên thay những đèn này bằng hệ thống đèn màu được xử lý hợp với khung cảnh hơn.

Góc trái trên của mảng tường gạch đỏ (có ô cửa sổ nhỏ trông ra hồ) gần như tiếp giáp với mảng tường âm của trần gây một cảm giác khó chịu. Cách xử lý trong trường hợp này là cho xây bức tường lùi ra giữa một khoảng hợp lý để tránh góc “chết” đó, không gian sẽ dễ nhìn hơn.

Mảng đường cong khá lớn có diện tích xấp xỉ bằng mảng tường âm trần tạo ra cảm giác tranh chấp về hình khối. Trong một không gian có nhiều hình khối vuông vức, khỏe mạnh như thế này thì sự xuất hiện những đường cong lớn là điều không thật hợp lý. Giải pháp trong trường hợp này là cho trồng những bụi cỏ theo vành cong của đường. Những bụi cỏ này sẽ che khuất một cách mềm mại những đường cong và làm diện tích đường nhỏ đi.

Không gian tiểu cảnh này bố trí “nằm bệt” xuống nền nhà không có sự lan tỏa, liên kết với không gian xung quanh khiến nó trở lên cô độc và lạc lõng. Ngoài ra, trong nghệ thuật bố trí tiểu cảnh cũng phải tuân theo quy tắc chính, phụ, nghĩa là phải có cụm chính, cụm phụ. Tiểu cảnh này bố trí còn tùy tiện, bừa bộn, chưa có trọng tâm.

Không gian này có cách bài trí mang đậm sắc thái thiên nhiên. Khối đá núi mộc mạc có cây xanh bám trên sườn in bóng xuống mặt nước phẳng lặng. Những bụi cây nho nhỏ tô điểm thêm sắc thái tự nhiên cho đá núi. Ngoài sân, một bộ bàn ghế được thiết kế đốc đáo từ những gốc cây tự nhiên khá đẹp và ăn nhập với tính chất tự nhiên của tiểu cảnh.

Chậu quất cảnh vàng rực những chùm quả lúc lỉu là sự kết hợp giữa cây tự nhiên và chất liệu sành sứ nhân tạo trở thành cầu nối trung gian chuyển giao tính chất giữa tiểu cảnh và khu vực sân.

Phân loại móng cọc dựa trên chức năng hoặc sử dụng

Cọc ván Loại cọc này chủ yếu được sử dụng để cung cấp hỗ trợ bên. Thông thường, chúng chống lại áp lực bên từ đất lỏng lẻo, dòng chảy của nước, v.v … Chúng thường được sử dụng cho rãnh, bảo vệ bờ, vv Chúng không được sử dụng để cung cấp hỗ trợ dọc cho cấu trúc.

Chúng thường được sử dụng để phục vụ mục đích sau:

  1. Thi công tường chắn.
  2. Bảo vệ khỏi xói mòn bờ sông.
  3. Giữ lại đất lỏng xung quanh rãnh móng.
  4. Để cách ly nền móng với đất liền kề.
  5. Để giữ đất và do đó làm tăng khả năng chịu lực của đất.

Cọc chịu lực
Loại móng cọc này chủ yếu được sử dụng để chuyển tải trọng thẳng đứng từ kết cấu sang đất. Những nền móng này truyền tải trọng qua đất với đặc tính hỗ trợ kém lên một lớp có khả năng chịu tải. Tùy thuộc vào cơ chế truyền tải từ cọc sang đất, cọc chịu tải có thể được phân loại thêm.

Cọc kết thúc
Trong loại cọc này, tải trọng đi qua mũi dưới của cọc. Phần dưới cùng của cọc nằm trên một lớp đất hoặc đá. Thông thường, cọc nằm ở lớp chuyển tiếp của một lớp đất yếu và mạnh. Do đó, cọc đóng vai trò là cột và chuyển tải một cách an toàn sang lớp mạnh.
Tổng công suất của cọc chịu lực cuối có thể được tính bằng cách tăng diện tích của đỉnh cọc và khả năng chịu lực ở độ sâu đặc biệt của đất mà tại vị trí cọc. Xem xét một yếu tố hợp lý của an toàn, đường kính của cọc được tính toán.

Cọc ma sát
Cọc ma sát chuyển tải trọng từ kết cấu xuống đất bằng lực ma sát giữa bề mặt cọc và đất xung quanh cọc như đất sét cứng, đất cát v.v … Ma sát có thể được phát triển cho toàn bộ chiều dài của cọc hoặc xác định chiều dài của cọc, tùy thuộc vào tầng của đất. Trong cọc ma sát, nói chung, toàn bộ bề mặt của cọc hoạt động để chuyển tải từ kết cấu sang đất.
Diện tích bề mặt của cọc nhân với lực ma sát an toàn được phát triển trên một đơn vị diện tích xác định công suất của cọc.
Trong khi thiết kế cọc ma sát da, ma sát da được phát triển ở bề mặt cọc cần được đánh giá một cách chính xác và cần xem xét đến yếu tố an toàn hợp lý. Bên cạnh đó người ta có thể tăng đường kính cọc, độ sâu, số lượng cọc và làm cho bề mặt cọc trở nên nhám để tăng khả năng của cọc ma sát.

Cọc nén đất
Đôi khi các cọc được điều khiển tại các khoảng thời gian khép kín để tăng khả năng chịu lực của đất bằng cách nén.