Category: Tin kết cấu

Tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu phụ thuộc vào các yếu tố

Các mẫu nhà cấp 4 thường phải có diện tích rộng để đảm bảo đầu đủ công năng sử dụng và tiện nghi thoải mái cho gia chủ. Các kích thước chiều rộng, chiều dài, chiều cao đòi hỏi phải cân đối trong kiến trúc thì mới mang lại giá trị thẩm mỹ cũng như sự thông thoáng trong không gian sống của gia chủ. Vậy tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu m là vừa phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chức năng từng phòng, đặc điểm diện tích xây nhà, đặc điểm khí hậu của từng vùng miền và điều kiện kinh tế.

Tường nhà cũng chính là độ cao nhà và là khoảng cách từ nền nhà đến hết phần tường nhà tầng 1. Với một số gia chủ, tường nhà thấp sẽ tạo cảm giác ấm cúng, gân gũi. Tuy nhiên nhiêu người lại cho rằng như vậy sẽ tạo cảm giác bức bí, không thông thoáng. Ngược lại, khi tường nhà cao tạo cảm giác thoáng đãng, mát mẻ nhưng trong nhiều trường hợp lại cảm giác trống trải, lạnh lẽo. Vì vậy tường nhà cao bao nhiêu còn phụ thuộc vào cách trang trí và công năng của từng phòng. Trong một không gian có từng phòng khác nhau, công năng sử dụng, mục đích sử dụng khác nhau sẽ có chiều cao khác nhau.

Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào chức năng của từng phòng: Trong một ngôi nhà được phân chia thành nhiều phòng khác nhau được gia chủ sử dụng cho từng mục đích riêng nên việc thiết kế chiều cao tường hay độ cao từng phòng có thể khác nhau. Ví như phòng sinh hoạt chung, phòng khách là nơi tiếp khách, tập trung sinh hoạt gia đình nên cần tạo cảm giác trang trọng, rộng rãi. Vì thế chiều cao tường nên cao hơn các phòng khác. Thông thường chiều cao tường của phòng này dao động từ 3,6 đến 5m.
Trong khi đó phòng thờ cần tạo cảm giác trang nghiêm, chiều cao tường không nên thấp hơn các phòng thông dụng. Phòng ngủ, phòng bếp, phòng ăn, phòng làm việc nên tạo sự ấm cúng, tránh sự trống trải lạnh lẽo vì vậy mà chiều cao tường ở mức trung bình từ 3-3,3m. Phòng để xe, phòng tắm và phòng kho là những nơi có tần suất sử dụng thấp, gia chủ ít khi lui tới do đó chỉ nên thiết kế tường nhà cấp 4 cao khoảng 2,4-2,7m với mục đích tiết kiệm kinh phí xây dựng cũng như không gian sử dụng.

Tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu còn phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Thông thường khi diện tích lớn rộng rãi để tránh tạo sự trống trải thì chiều cao nhà ở mức trung bình từ 3-3,3m. Trong khi nếu diện tích nhà không quá lớn, dao động từ 100-150m2 thì chiều cao tường nhà cấp 4 nên ở mức cao khoảng 3,6-4m để hạn chế mức thấp nhất sự chật hẹp, bức bí. Việc lựa chọn tường nhà cao bao nhiêu sẽ được các kiến trúc sư tính toán tỷ mỉ dựa vào tỷ lệ kích thước lô đất của gia đình bạn. Vì vậy trước khi bắt tay vào xây dựng bạn nên tham khảo ý kiến của các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng về chiều cao tường nhà để đảm bảo vẻ đẹp thẩm mỹ của ngôi nhà cũng như tạo ra không gian sống lý tưởng .
Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế: Như đã trình bày ở trên, nhà càng cao tức là tường nhà cao thì đi kèm với việc phát sinh thêm chi phí nhân công, vật liệu cũng như là bảo dưỡng trong quá trình sử dụng. Vì thế tùy từng điều kiện gia đình mà tường nhà lựa chọn chiều cao ở mức vừa phải, phù hợp.

Những cách nhận biết tường chịu lực

Với nhiều gia đình, nhất là những người mua lại nhà đã được xây dựng từ lâu mà không có bản vẽ kỹ thuật, việc nhận biết tường chịu lực trong nhà sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu bạn muốn cải tạo, sửa chữa, nâng tầng thì cần phải xác định được đâu là tường chịu lực, đâu là không chịu lực bởi nếu tác động đến 1 bức tường chịu lực sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ kết cấu của ngôi nhà. Không chỉ hiểu tường chịu lực là gì mà phải đánh giá được khả năng chịu lực của tường mới có thể sửa chữa, cải tạo phù hợp. Có 6 cách xác định, nhận biết tường chịu lực trong nhà:

– Dựa vào vị trí:
Tường chịu lực là gì và vị trí của tường chịu lực như thế nào ?​
Một yếu tố dễ nhận biết nhất trong quá trình xác định tường chịu lực là vị trí của bức tường trong nhà bạn. Thông thường nếu tường là kết cấu chịu lực duy nhất trong căn nhà, thì tất cả các tường ngoài sẽ đóng vai trò chịu lực tải. Các bức tường này thường có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt. Ngoài ra, các bức tường trong chịu lực sẽ được nhận biết thông qua khoảng cách đến tường bao, hướng theo dầm, xà.

– Tường chịu lực tải trong nhà cao tầng:
Với nhà cao tầng, để biết tường chịu lực là gì hãy kiểm tra từ tầng dưới lên tầng cao. Thông thường, càng lên cao, độ dày của 1 vài bức tường càng giảm, hoặc thậm chí 1 vài bức tường còn biến mất, nhất là ở tầng thượng. Những bức tường này là tường không chịu lực tải nên hoàn toàn có thể giảm bớt, trong khi những bức tường không thể giảm chiều dày chính là những bức tường đóng vai trò chịu lực của công trình.
Ngoài ra để đảm bảo an toàn, các căn nhà sử dụng kết cầu tường chịu lực thường có độ cao dưới 5 tầng.

– Dựa vào độ dày của tường:
Phân biệt tường chịu lực với tường không chịu lực dựa vào độ dày của tường​
Tường chịu lực sẽ có độ dày lớn hơn những bức tường không chịu lực. Để đảm bảo an toàn, tường chịu lực phải có chiều dày > 220mm và có giằng.

– Dựa vào chất liệu tường:
Tường chịu lực có thể là tường gạch, đá, đường bê tông, bê tông cốt thép…nhưng trong nhà ở dân dụng thường chỉ dùng tường gạch – đá.
– Dựa vào hệ thống dầm, đà và cột:

Tường chịu lực chịu trọng tải của mái nhà​
ở bước này, bạn cần nghiên cứu kỹ hơn về ngôi nhà của mình. Hãy tìm những bức tường có dầm nối trực tiếp với móng bê tông , hoặc những bức tường tiếp xúc vuông góc với đà ngang, nhiều khả năng chúng là những bức tường chịu lực cho cả căn nhà.

– Dựa vào sự thay đổi của cấu trúc:
Với những căn nhà cổ được xây dựng từ lâu hoặc xây dựng không cẩn thận, sau một thời gian dài sử dụng, dầm, đà ngang và cột của nhà sẽ xuống cấp, dồn trọng lượng của kết cấu vào những bức tường vốn không được thiết kế để chịu lực. Bởi vậy, bạn sẽ cần 1 sự giúp đỡ từ các chuyên gia trước khi tiến hành cải tạo nhà để đảm bảo an toàn.

Đặc điểm kết cấu chịu lực của dầm sàn gỗ

Kết cấu chịu lực của sàn gỗ là một hệ thống các dầm gỗ đặt cách đều và song song theo phương ngang hay dọc nhà. Trường hợp khẩu độ lớn thường có các dầm chính và dầm phụ (dầm phụ vuông góc với dầm chính). Tuy nhiên chỉ áp dụng khi khẩu độ dầm ≤ 4.

Dầm chính thường cách nhau 3 ÷ 4m, đặt theo phương ngắn của phòng, tiết diện dầm thường có tỷ lệ cao/rộng là 1,5 ÷ 1 đến 3,5 ÷ 1, chiều cao dầm thường từ 1/15 ÷ 1/20 chiều dài dầm.
Tìm hiểu chi tiết cấu tạo sàn gỗ sẽ thấy các dầm phụ thường đặt cách nhau 70, 80, 90, 100cm.
Tiết diện dầm thông thường là hình chữ nhật đứng, ngoài ra còn có thể làm các dầm ghép.
Liên kết giữa đầu dầm với dầm vuông góc thường làm liên kết mộng đuôi én.

Lớp mặt sàn thường là các tấm gỗ ván được đặt trực tiếp lên dầm, liên kết đinh. Cách ghép giữa các tấm thường làm mộng hèm âm dương. Còn cách lát ván sàn có nhiều cách: lát thẳng song song, lát chéo hình chữ chim lát theo kiểu đan phên…tuy nhiên chi tiết cấu tạo sàn gỗ không đổi.

– Liên kết giữa đầu dầm với tường thường có 3 cách:

Gối lên bờ tường với các tường trong, các đầu dầm đối đầu được giằng với nhau bằng thanh thép dẹt khoan lỗ đóng đinh.

Gối vào hốc tường với trường hợpcác tường bao ngoài sàn (chú ý chống ẩm từ ngoài thấm vào).

Gối lên gờ tường bằng BTCT

– Một số chú ý với những chi tiết cấu tạo sàn gỗ khi liên kết đầu dầm với tường:

Chi tiết cấu tạo sàn gỗ thể hiện cách liên kết đầu dầm với tường
Cần liên kết neo đầu dầm với tường cho chắc, thường dùng thép dẹt hoặc thép góc.
Có biện pháp chống ẩm, chống mối mọt cho đầu dầm (thường tấm dầm chống mối mọt phần đầu dầm 30 ÷ 40cm, bọc giấy dầu chống ẩm…)
Không được gác dầm gỗ lên tường ống khói, nếu bắt buộc có dầm tại vị trí này thì phải gác vào một dầm phụ trung gian.
Khi chiều cao dầm lớn cần cấu tạo các thanh giằng theo hệ thống bắt chéo chữ X để tăng cường độ ổn định của hệ dầm.

Ảnh hưởng của đặc điểm và yêu cầu sử dụng móng công trình

Chiều sâu chôn móng còn phụ thuộc vào sự có mặt của các công trình như tầng hầm, đường giao thông, đường ống dẫn nước…cũng như các công trình lân cận đã xây dựng. Đáy móng phải được đặt sâu hơn tầng hầm ít nhất 40cm và mặt trên của móng phải nằm ở dưới sàn tầng hầm. Khi công trình tiếp cận với các đường giao thông ngầm thì đế móng cần đặt sâu hơn các vị trí trên tối thiểu 20 – 40cm.

Ảnh hưởng của biện pháp thi công móng:

Chiều sâu chông móng có liên quan đến phương pháp thi công móng. Nếu lựa chọn chiều sâu chôn móng một cách hợp lý thì có thể rút ngắn thời gian xây dựng móng và biện pháp thi công không đòi hỏi phức tạp. Có thể đề xuất ra nhiều phương án móng, độ sâu chôn móng để lựa chọn phương án cho phù hợp.

Móng nông là gì vẫn là vấn đề mang tính khái quát, đó là tên gọi chung bao gồm các loại móng phổ biến sử dụng cho các công trình nhà dân dụng, đặc biệt là móng đơn và móng băng. Dựa vào tính chất công trình, đặc điểm địa chất, chúng ta mới có thể xác định được nên sử dụng loại móng nào cho phù hợp. Lựa chọn móng là vấn đề liên quan đến toàn bộ kết cấu công trình, vì vậy chúng ta phải tính toán kết cấu móng sao cho chính xác nhất, xác định loại móng phù hợp nhất.

Công thức tính nhẩm trọng lượng thép xây dựng

Việc nắm được trọng lượng cây thép là một vướng mắc mà hầu hết chủ nhà gặp phải trong quá trình làm nhà. Thậm chí rất nhiều kỹ sư ra trường vẫn phải sử dụng máy tính hoặc bảng tra trọng lượng cây thép được cấp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Để giúp các bạn dễ dàng trong việc tính nhẩm trọng lượng cây thép trên 1 m dài, các bạn có thể tham khảo công thức sau:

M = π*d^2*7850/4/1,000,000

Trong đó:

M: Trọng lượng cây thép trên 1 mét dài

π : Số Pi là 3,14

d: Đường kính thanh thép tính theo mặt cắt tiết diện

7850: Trọng lượng tiêu chuẩn của thép là 7850 kg/m^3

Hiểu ngắn gọn các bạn tính Diện tích mặt cắt ngang của đường tròn theo công thức vẫn được học ở cấp 2 là S = π*d^2/4 rồi nhân với 7850 kg/m^3

Rút ngọn số dãy số π*7850/4/1,000,000 = 0.00616

M = d^2*0.00616

M = d^2/(0.00616^-1)

M = d^2/162.3 ≈ d^2/162

M ≈ d^2/162

Tính toán thử cho 01 mét dài đường kính thép 6:

M (d6) = 6^2*/162 = 36/162 = 0.2222

Từ đây ta có thể nhân số liệu này với chiều dài tiêu chuẩn của 1 cây thép là 11.7m (đối với thép nguyên cây) sẽ ra trọng lượng tiêu chuẩn của 1 cây thép xây dựng.

Khắc phục hiện tượng dầm nhà bị nứt

Các vết nứt trong xây dựng nói chung và dầm nhà bị nứt nói riêng đều cần làm rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp xử lý thích hợp. Các vết nứt sau khi chỉ rõ nguyên nhân phải có giải pháp khắc phục các vết nứt nếu ảnh hưởng đến kết cấu. Còn đối với các vết nứt xảy ra do hiện tượng vật lý thông thường như thời tiết, co ngót,…và không có ảnh hưởng đến kết cấu công trình, tuổi thọ của công trình.

– Nứt ở vị trí mép tiếp giáp tường và cột: dùng máy cắt tạo rãnh sâu, làm sạch, ẩm và phụt vữa sửa chữa loại đông cứng nhanh bán sẵn và trát lại bằng vữa trát thông thường.
– Nứt ở mép tiếp giáp tường-dạ đà: Có thể dùng biện pháp khắc phục vết nứt như trên. Hoặc phá hàng gạch trên cùng ra để tiến hành xây lại theo đúng quy định.
– Nứt ở vị trí mép tiếp giáp tường và mặt trên đà:Cách sửa có thể bằng vữa cao cấp như đã nêu, tuy nhiên giá thành khá đắt.

Vị trí và độ lớn của vết nứt dầm mà cách khắc phục cũng khác nhau:

• Trong trường hợp dầm nhà bị nứt, vết nứt có đổ mở rộng <= 0.3mm Cách thức khắc phục là làm sạch bề mặt dầm bằng bàn chải sắt. Sau đó quét xi măng tinh lên.

• Trong trường hợp dầm nhà bị bị nứt, vết nứt có độ rộng mở >= 0.3mm. Hiện nay, đối với các vết nứt có động rộng mở như trên, phương pháp xử lý dầm nhà bị nứt có thể bằng phương pháp tiêm vữa xi măng hoặc keo epoxy.

Quy trình thi công thang thoát hiểm nhà cao tầng đúng tiêu chuẩn

+ Kiểm tra bản vẽ cầu thang thoát hiểm theo tiêu chuẩn phục vụ thi công

  • Tiến hành khảo sát mặt bằng thi công.
  • Đo đạc và lấy số liệu tòa nhà thuộc dự án.
  • Lấy số liệu đầy đủ về mặt bằng thi công.
  • Tư vấn cho người dùng về mặt bằng, kết cấu, thiết kế, thi công cầu thang thoát hiểm.
  • Đảm bảo phương án thiết kế đã bao gồm các tính toán về số liệu con người, lực ảnh hưởng chuẩn .
  • Đưa ra phương án công tác thi công ( đảm bảo thi công, an toàn, tiến độ )
  • Đảm bảo các thủ tục trước khi thi công dự án hợp pháp và đúng với quy định ban hành.
  • Định giá và lên giá thầu với doanh nghiệp chủ quản.
  • Ký kết và bắt đầu các công đoạn chế tạo cấu kiện.

+ Bình thường một dự án thi công lắp dựng kết cấu thép đủ tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng, thường có các cấu kiện lớn và to kềnh. đơn vị thi công thường phải đảm bảo với nhà thầu về công việc chuyên chở các cấu kiện, những kết cấu thuộc dự án kết cấu thép cầu thang thoát hiểm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối.

+ Hiện nay bên cạnh thang bộ thoát hiểm còn phổ biến hơn loại thang thoát dây thoát hiểm, tuy nhiên xét về tính thẩm mĩ và an toàn thì thang bộ vẫn được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên tiêu chuẩn thang thoát hiểm nhà cao tầng cần phải được thực hiện đầy đủ để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Những tiêu chuẩn về kích thước, chất liệu, thông số, vị trí… đều chiếm vị trí quan trọng để đảm bảo an toàn tối đa.

Các phương pháp thi công bê tông

Sau khi hoàn thành công tác ván khuôn, cốt thép móng ta tiến hành đổ bê tông móng. Bê tông móng được dùng loại bê tông thương phẩm B25, thi công bằng máy bơm bê tông. Hiện nay đang tồn tại các dạng chính về thi công bê tông :

+ Thủ công hoàn toàn.
+ Bê tông thương phẩm: dùng bơm bê tông để bơm hoặc dùng gầu hoặc phương tiện khác để đổ.

Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bê tông nhỏ và phổ biến trong khu vực nhà dân. Nhưng đứng về mặt khối lượng thì dạng này lại là quan trọng vì có đến 50% bê tông được dùng là thi công theo phương pháp này. Tình trạng chất lượng của loại bê tông này rất thất thường và không được theo dõi, xét về khía cạnh quản lý. Cho nên phương án này không khả thi.

Bê tông thương phẩm đang được nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê tông thương phẩm có nhiều ưu điểm trong khâu bảo đảm chất lượng và thi công thuận lợi. Bê tông thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả đẩy nhanh được tiến độ thi công.

Sử dụng gầu đổ bê tông hoặc các loại phương tiện khác so với thuê máy bơm thì rẻ hơn nhưng thi công kềnh càng không liên tục, hơn nữa cách vị trí công trình không xa (khoảng 1km) có nhà máy trộn bê tông thương phẩm cho nên chọn phương án bơm bê tông để thi công công trình này.

Công tác an toàn khi vận chuyển bê tông

Các đường vận chuyển bê tông trên cao cho xe thô sơ phải có che chắn cẩn thận.

Khi vận chuyển bê tông bằng băng tải phải đảm bảo góc nghiêng băng tải phải có độ dày ít nhất 10 cm.

Việc làm sạch ống lăn, băng cao su, các bộ phận khác chỉ tiến hành khi máy làm việc.

Chỉ vận chuyển vữa bê tông bằng băng tải từ dưới lên trên, hết sức hạn chế vận chuyển ngược chiều từ trên xuống.

Khi băng tải chuyển lên hoặc xuống phải có tín hiệu bằng đèn báo hoặc kẻng, còi đã qui ước trước.

Vận chuyển bê tông lên cao bằng thùng đựng bê tông có đáy đóng mở thì thùng đựng phải chắc chắn, không rò rỉ, có hệ thống đòn bẩy để đóng mở đáy thùng một cách nhẹ nhàng, an tòan, khi đưa thùng bê tông đến phểu đổ, không được đưa thùng qua đầu công nhân đổ bê tông. Tốc độ quay ngang và đưa lên cao thùng bê tông phải chậm vừa phải sao cho lúc nào dây treo thùng cũng gần như thẳng đứng, không được đưa quá nhanh để thùng đung đưa trào đổ bê tông ra ngòai và có thể va đập nguy hiểm vào ván khuôn đà giáo và công nhân đứng trên giáo. Chỉ khi nào thùng bê tông đã ở tư thế ổn định, treo cao trên miệng phểu đổ xuống khoảng 1m mới được mở đáy thùng cho bê tông chảy xuống. Nếu trên sàn công tác có các lỗ hổng để đổ bê tông xuống phía dưới thì khi không đổ bê tông phải có nắp đậy kín.

Nếu cần dùng trục để đưa bê tông lên cao thì khu vực làm việc phải rào lại trong phạm vi 3m2, phảo có bảng yết cấm không cho người lạ vào, ban đêm phải có đèn để ngay trên đầu bảng yết cấm.

Khi cần trục kéo bàn đựng xô bê tông lên cao thì phải có người ở dưới giữ và điều khiển bằng dây thong. Người giữ phải đứng ra xa, không được đứng dưới bàn lên xuống.

Tuyệt đối không ngồi nghỉ hoặc gánh bê tông vào trong hàng rào lúc máy đang đưa bàn vật liệu lên xuống.

Thiết bị máy khi thi công móng ép cọc bê tông

Đối với thiết bị máy móc cần đảm bảo số lượng đầy đủ trong khi thi công vì nếu bị thiếu sẽ mất thời gian phải đi mua làm ngắt quãng thi công. Thêm vào đó, máy móc phải có đầy đủ giấy tờ trong khi thi công để đảm bảo tính an toàn.

Chuẩn bị vật tư đến nơi thi công ép cọc bê tông

Các vật tư khi đưa đến nơi thi công phải đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng, cần có sự kiểm tra xem cọc có bị vỡ hay sai kích thước hay không. Hơn nữa để tiện cho việc máy móc dễ lấy vật liệu thì cọc bê tông và các vật tư nên tập kết gần chỗ thi công.

Tiến hành thi công ép cọc bê tông theo đúng kế hoạch

Đầu tiên để việc thi công được diễn ra đúng như thiết kế ban đầu thì bên chủ đầu tư cần bắn tim cốt cho bên ép cọc để từ đó bên ép cọc dựa các vị trí đó mà ép đúng theo bên giao thầu. Vì nếu không có sự chuẩn bị trước các vị trí cọc sẽ lệch nhau, không đạt được kết quả như đã đề ra.

Tiếp đó, trong quá trình ép cọc thì công nhân phải điều chỉnh cọc ngay ngắn theo phương thẳng đứng để làm sao cọc không bị xiên và nghiêng vẹo. Đối với những công trình phải thi công ép nhiều hơn 2 đốt cọc sau khi trồng cây cọc thứ 2 lên thì cần phải tiến hành hàn cọc 4 mặt để đảm bảo cọc được định vị đúng lực ép được dồn đều lên cả 2 mặt cọc.

Trong quá trình ép, các kỹ sư hoặc nhà thầu luôn kiểm tra đồng hồ để đảm bảo lực ép đạt đúng trong thiết kế thì dừng tránh tình trạng thừa cọc và thiếu cọc. Đối với công trình dân dụng có thể tiến hành việc ép thử cọc để đảm bảo cọc đạt tải tấn như trong bản thiết kế và qua đó có thể tổ hợp cọc ép đại trà. Ngược lại các công trình dự án thì thường thử tĩnh 2 tim đến 3 tim cọc để tính toán được khối lượng cọc để lên dự toán cho công trình và thời gian thử thường kéo dài 5-7 ngày.