Vật liệu gốm trong xây dựng là vật liệu được sản xuất từ nguyên liệu chính là đất sét bằng cách tạo hình và nung ở nhiệt độ cao. Do quá trình thay đổi lý, hoá trong khi nung nên vật liệu gốm có tính chất khác hẳn với nguyên liệu ban đầu.
Trong xây dựng, vật liệu gốm được dùng trong nhiều chi tiết kết cấu của công trình từ khối xây, lát nền, ốp tường nhà đến cốt liệu rỗng cho loại bê tông nhẹ, các sản phẩm gốm bền axit, bền nhiệt (dùng nhiều trong công nghiệp hoá học, luyện kim và các ngành công nghiệp khác)
Ưu điểm chính của vật liệu gốm là có độ bền và tuổi thọ cao, từ nguyên liệu địa phương có thể sản xuất ra các sản phẩm khác nhau thích hợp với các yêu cầu sử dụng, công nghệ sản xuất tối giản, giá thành hạ. Song vật liệu gốm vẫn còn hạn chê là giòn, dễ vỡ, tương đối nặng, khó cơ hoá trong xây dựng đặt biệt là với gạch xây và ngói lợp.
Dây kẽm buộc được sử dụng cho mục đích buộc các ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng. Nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng để buộc các thanh cốt thép tại các khớp để giữ nguyên cấu trúc.
Dây kẽm buộc được làm bằng thép nhẹ, với các tính chất như tính linh hoạt và mềm mại, cần thiết cho việc sử dụng chính của nó.
Dây kẽm buộc có sẵn trong các đường kính khác nhau, từ 0,61 mm đến 1,22 mm.
Việc áp dụng dây kẽm buộc đòi hỏi nó phải đủ linh hoạt để buộc dễ dàng và đủ mạnh để giữ khớp đúng vị trí. Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để buộc các khớp.
Tại sao thép bị ràng buộc bởi dây kẽm buộc?
Một trong những công dụng chính của dây kẽm buộc là giữ cho cốt thép được cung cấp ở vị trí thích hợp vì nếu không có cốt thép sẽ tự do di chuyển, điều này có thể dẫn đến tăng khoảng cách giữa cốt thép trong một phần cụ thể và giảm trong một phần cụ thể có thể dẫn đến đến sự giảm sức mạnh và độ dẻo của cấu trúc và tăng khả năng thất bại.
Mục đích của dây kẽm buộc
Duy trì vị trí thiết kế chính xác, định hướng (hướng) của thanh thép. Để ngăn chặn sự trật khớp của các thanh thép khi đổ bê tông lên chúng; khi củng cố bê tông bằng máy rung và khi công nhân đi qua chúng.
Giữ các thanh thép ở vị trí lý tưởng.
Để bảo đảm các phụ thứ cấp như ghế, thanh đệm v.v.. ở vị trí trong quá trình xây dựng.
Hướng dẫn phương pháp trát tường phẳng đúng quy trình và những lưu ý kỹ thuật
Quan sát bề mặt tường, những chỗ lồi thì đục, chỗ lõm thì đắp cho vữa tương đối phẳng, có thể vẩy vữa lên mặt trát nhưng phải đảm bảo cho vữa bám thành một lớp mỏng.
Với phương pháp trát tường phẳng lưu ý trát từ trên xuống dưới.
Chiều dầy lớp vữa trát phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của nền trát, loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát.
Chiều dầy lớp trát trần nên trát dầy từ 10 mm đến 12 mm, nếu trát dầy hơn phải có biện pháp chống lở bằng cách trát trên lưới thép hoặc trát thành nhiều lớp mỏng.
Đối với trát tường, chiều dầy khi trát phẳng thông thường không nên vượt quá 12 mm, khi trát với yêu cầu chất lượng cao không quá 15 mm và khi trát với yêu cầu chất lượng trát đặc biệt cao không quá 20 mm.
Trát từng lớp vữa mỏng, sau đó đợi khô vào tiếp lớp hoàn thiện. Dùng thước cán phẳng vữa từ dưới lên, những chỗ lõm phải dùng bay, bàn xoa trát bù rồi cán lại.
Chiều dầy mỗi lớp trát không được vượt quá 8 mm. Với phương pháp trát tường phẳng cần lưu ý khi trát dầy hơn 8 mm, phải trát thành hai hoặc nhiều lớp. Trong trường hợp sử dụng vữa vôi hoặc vữa tam hợp, chiều dầy mỗi lớp trát bắt buộc phải nằm trong khoảng từ 5 mm đến 8 mm.
Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát thành các ô quả trám để tăng độ bám dính cho các lớp trát tiếp theo. Ô trám có cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu từ 2 mm đến 3 mm. Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu mặt lớp trát trước đã quá khô thì phải phun nước làm ẩm trước khi trát tiếp.
Vào vữa thì bằng bay, sau đó lấy bàn xoa để xoa lớp hoàn thiện
Dùng thước tầm để gạt cán bề mặt từ dưới lên trên
Bù vữa vào những vị trí lõm và tiếp tục cán
Đợi vữa xe lại thì dùng bàn xoa để xoa tạo độ phẳng bề mặt.
=> Phương pháp trát tường phẳng khi lên vữa, cán phẳng, khi cán xong chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn gỗ xoa nhẵn. Xoa từ trên xuống dưới, lúc đầu xoa rộng vòng, nặng tay. Khi bề mặt hơi phẳng thì xoa vòng hẹp, nhẹ tay. Cuối cùng vừa xoa, vừa nhẹ nhàng nhấc bàn xoa khỏi mặt trát. Nếu vữa khô quá, khi xoa nổi cát thì dùng chổi đót dấp nước quét nhẹ lên chỗ vừa khô, đồng thời dùng bàn xoa, xoa rộng vòng cả chỗ cũ và mới, xoa đến khi liền mặt thì dừng.
* Trong quá trình trát phải liên tục rọi đèn để kiểm tra độ phẳng bề mặt trát.
Việc chọn độ sâu chôn móng phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
– Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn khu vực xây dựng:
Điều kiện địa chất và địa chất thủy văn khu vực xây dựng công trình là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn độ sâu chôn móng, trong đó vị trí của lớp đất chịu lực là điều kiện quan trọng nhất. Tùy thuộc vào các sơ đồ phổ biến trong thực tế để lựa chọn độ sâu chôn móng và các loại móng phù hợp.
Điều kiện thủy văn để xác định độ sâu chôn móng nông là gì ?
Về điều kiện thủy văn của khu vực xây dựng cần phải được xem xét thận trọng về biên độ dao động của mực nước ngầm, dòng chảy ngầm có thể gây ra hiện tượng cát chảy…đây là một trong những yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án móng, độ sâu chôn móng, biện pháp thi công móng… Khi mực nước ngầm nằm cao hơn đế móng, do tác dụng đẩu nổi của nước, sẽ làm giảm trò số ứng suất tác dụng lên nền và hạn chế khả năng chống trượt khi chịu lực ngang. Vì vậy, trong mọi trường hợp nên cố gắng đặt nền móng ở bên trên mực nước ngầm.
– Ảnh hưởng của tính chất truyền tải trọng của công trình
Khi công trình chịu tải trọng lớn thì móng cần đặt sâu để giảm bớt diện tích đế móng và hạn chế khả năng lún và biến dạng không đều của đất nền.
Khi công trình chịu tải trọng ngang và momen uốn lớn, móng cũng phải có chiều sâu đủ lớn để đảm bảo ổn định về trượt và lật.
– Ảnh hưởng của đặc điểm và yêu cầu sử dụng công trình;
Chiều sâu chôn móng còn phụ thuộc vào sự có mặt của các công trình như tầng hầm, đường giao thông, đường ống dẫn nước…cũng như các công trình lân cận đã xây dựng. Đáy móng phải được đặt sâu hơn tầng hầm ít nhất 40cm và mặt trên của móng phải nằm ở dưới sàn tầng hầm. Khi công trình tiếp cận với các đường giao thông ngầm thì đế móng cần đặt sâu hơn các vị trí trên tối thiểu 20 – 40cm.
– Ảnh hưởng của biện pháp thi công móng.
Chiều sâu chông móng có liên quan đến phương pháp thi công móng. Nếu lựa chọn chiều sâu chôn móng một cách hợp lý thì có thể rút ngắn thời gian xây dựng móng và biện pháp thi công không đòi hỏi phức tạp. Có thể đề xuất ra nhiều phương án móng, độ sâu chôn móng để lựa chọn phương án cho phù hợp.
Móng nông là gì vẫn là vấn đề mang tính khái quát, đó là tên gọi chung bao gồm các loại móng phổ biến sử dụng cho các công trình nhà dân dụng, đặc biệt là móng đơn và móng băng. Dựa vào tính chất công trình, đặc điểm địa chất, chúng ta mới có thể xác định được nên sử dụng loại móng nào cho phù hợp. Lựa chọn móng là vấn đề liên quan đến toàn bộ kết cấu công trình, vì vậy chúng ta phải tính toán kết cấu móng sao cho chính xác nhất, xác định loại móng phù hợp.
Ống đổ bê tông là một ống thép đường kính từ 114mm đến 138 mm tuỳ vào đường kính cọc được nối bởi nhiều đoạn mỗi đoạn dài 1.5 m miệng ống đổ được lắp một phiễu để rót bê tông.
Đối với thi công cọc đường kính từ 400 đến 800mm cho các công trình lớn trước khi đổ bê tông ta cần làm quả bóng ngăn nước, quả bóng ngăn nước này được làm bằng xi măng nhào dẻo và được bọc bằng một lớp vải mỏng. Khi xuống tới đáy lớp vải mỏng sẽ bung ra và xi măng sẽ hòa lẫn vào bê tông sẽ tốt hơn cho bê tông đáy cọc.
Khi bắt đầu đổ bê tông không được nhồi và kéo ống đổ lên cho tới khi bê tông đầy lên miệng phễu đổ.
Về nguyên tắc, công trình bê tông làm cọc khoan nhồi phải tuân theo các qui định về đổ bê tông dưới nước. Phương pháp thi công bê tông đổ dưới nước của cọc khoan nhồi là dùng ống dẫn.
Trước khi đổ bêtông phải kiểm tra các công cụ đo lường cấp phối để quy ngược lại lượng bêtông tương ứng cần thiết.Tổng lượng bê tông đổ vào cọc thực tế không được lớn quá 20% lượng bê tông tính theo đường kính danh định của cọc
Bê tông được đưa xuống đáy hố khoan thông qua ống đổ, bê tông dâng cao dần lên và đẩy nước dung dịch trào lên trên miệng hố khoan. Ống đổ bê tông luôn ngập trong bê tông tối thiểu là 2.0 m để đảm bảo bê tông không bị lẫn dung dịch.
Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng chính ống đổ bê tông thông qua động tác nhắp ống.
Thời gian đổ bêtông cho cọc không được kéo dài quá 4 giờ (để đảm bảo chất lượng, cường độ bêtông suốt chiều dài cọc). Nếu quá trình thi công đổ bêtông ống bị nghẹt … thì có biện pháp xử lý nhanh chóng, thời gian xử lý không vượt quá giới hạn trên. Trong trường hợp không xử lý được thì phải ngừng thi công ít nhất là 24 giờ, sau đó vệ sinh hố khoan lại một lần nữa mới tiếp tục đổ bêtông.
Quy trình cắt ống đổ : Kỹ thuật viên và giám sát có thể theo dõi cao độ của mức bêtông dâng lên trong hố khoan bằng cách tính sơ bộ lượng bêtông được bơm vào cọc theo đường kính danh định của cọc, nhưng thực tế đường kính sẽ lớn từ 10% đến 20% tuỳ theo tầng khoan hoặc kiểm tra trực tiếp bằng cách thả quả rọi xuống đo.
Trong thực hành trước khi cắt ống đổ phải thả chùng cable, nâng ống đổ để xác định “độ ngồi” của ống đổ trong bêtông thì cho cắt ống đổ.
Sau khi bê tông lên tới miệng ống sinh cách mặt đất 20cm ta kéo cao ống sinh lên cách mặt đất là 1m và tiếp tục đổ bê tông.
Khi bêtông dâng lên miệng ống sinh, dù công tác vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng nhưng lớp bêtông trên cùng cũng thường nhiễm bùn trong quá trình dâng lên. Nên cho lớp bêtông này trào ra khỏi miệng hố khoan bỏ đi cho tới khi bằng mắt thường xác định được lớp bêtông kế tiếp đạt yêu cầu thì ngưng đổ.
Thể tích bê tông đổ vào cọc không lớn quá 20% thể tích cọc danh định. Nếu khi đổ thấy lượng bê tông lớn hơn thì báo cho tư vấn giám sát và thiết kế biết để xem xét xử lý.
Sau khi đổ bê tông xong khoản 20 – 30 phút tiến hành rút ống sinh lên hoàn tất công việc đổ bê tông.
Những cọc gần nhau thì khi thi công cọc sau phải chờ cho bê tông cọc trước đạt tối thiểu là 24 giờ mới tiến hành khoan.
Vấn đề thí nghiệm bê tông :
Trước khi đổ bê tông tiến hành đo độ sụt bằng côn đo tiêu chuẩn đảm bảo độ sụt Sn = 180 ± 20mm
Lấy mẫu thí nghiệm bê tông bằng mẫu vuông 15x15x15 cm để kiểm tra cường độ bê tông.
Nhà liền kề, hay còn gọi là nhà ống, nhà phố, là loại công trình kiến trúc có chiều ngang tương đối hẹp, nằm liền sát nhau. Chính vì vậy mà việc thi công móng cũng có những yếu tố rất đặc thù, chủ đầu tư cũng như người thi công cần phải nắm bắt rõ ràng về vấn đề này. Móng là công đoạn quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công trình mà còn ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
Xử lý móng không tốt sẽ gây ra nhiều hậu quả khó lường. Do đó, những lưu ý, biện pháp thi công móng nhà liền kề dưới đây sẽ giúp bạn có được ngôi nhà như ý muốn.
Phần lớn rắc rối nghiêm trọng khi xây nhà phát sinh từ nhà liền kề. Nếu ngay công đoạn làm móng đã gây ảnh hưởng đến nhà liền kề, bạn khó lòng tiếp tục các việc khác một cách thuận lợi, hơn nữa lại mất thêm chi phí đền bù không nhỏ. Do đó, làm móng là một công đoạn cần sự đầu tư.
Có hai loại móng: móng nông và móng cọc. Móng nông như móng đặt trực tiếp lên nền đất, cọc tre, móng Top-base… có ưu điểm là thi công đơn giản, tốn ít chi phí và không gây ảnh hưởng đến nhà liền kề. Nhưng nhược điểm là sức chịu tải kém, không xây được nhà nhiều tầng. Với nền đất yếu, nếu xây nhà trên 4 tầng trở lên thì không thể dùng móng nông.
Trước đây, do điều kiện kinh tế hạn chế, chỉ xây nhà thấp tầng, đa số người dân dùng móng nông. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là dùng móng cọc. Phổ biến nhất là móng cọc ép. Ưu điểm của móng cọc là chịu được tải trọng lớn, cho phép xây được nhà nhiều tầng. Nhược điểm là dễ khiến nhà liền kề bị nứt, lún, bong nền, đội nền, chuyển dịch. Nhất là khi xây nhà trên nền đất cứng, đất sét. Thể tích khối bê tông chèn xuống sẽ làm dâng khối đất lên, chèn ép vào nhà liền kề tạo ra lực tác động mạnh. Nếu nhà liền kề dùng móng nông thì nguy cơ ảnh hưởng càng lớn. Thông thường, trước khi ép cọc, người ta sẽ xử lý bằng cách khoan dẫn để rút một lượng lớn đất lên nhằm giảm thể tích khối đất bị chèn ép; hoặc ép cừ xung quanh khu đất để khối đất không bị tràn sang nhà liền kề. Tuy nhiên, thực tế và kinh nghiệm xây nhà cho thấy, biện pháp này chỉ xử lý được 80% sự cố. Trường hợp gặp đất sét thì gần như không xử lý được.
Phương án đảm bảo nhất để không gây tác động vào nhà liền kề là dùng móng cọc khoan nhồi. Cọc khoan nhồi có sức chịu tải rất lớn. Việc thi công cọc khoan nhồi tạo ra độ chấn dung nhỏ, không đẩy các cọc chắn có xung quanh sang hai bên, không gây ra hiện tường trồi đất. Do đó không gây nứt lún nhà liền kề.
Ưu điểm áp đảo của cọc khoan nhồi so với cọc ép là có sức chịu tải cao hơn, có thể đặt vào các lớp đất rất cứng, thậm chí là lớp đá, địa tầng thay đổi phức tạp. Cũng bởi thế, giá thành của cọc khoan nhồi cao gấp 1,4-1,7 lần cọc ép thông thường. Hơn nữa lại khó kiểm soát chất chất lượng. Việc thi công cọc khoan nhồi phải được thi công và giám sát bởi kỹ sư có trình độ chuyên môn cao. Sau đó còn cần đến biện pháp thí nghiệm kiểm tra bằng phương pháp siêu âm để xác định chất lượng của cọc. Chính vì hai lý do trên (giá + khó kiểm soát) nên rất nhiều người ngại sử dụng cọc khoan nhồi cho công trình dân dụng.
Xuất phát từ công nghệ liên kết bu lông trong cơ khí. Công nghệ nối ren từ lâu đã được áp dụng cho hầu hết các công trình cao tầng và các công trình có quy mô lớn, quan trọng thay cho các phương pháp nối chồng thủ công.
Các thanh cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép được khai thác chủ yếu về khả năng chịu lực kéo hoặc nén dọc trục. Mặc dù khả năng chịu cắt của cốt thép đôi khi được kể đến trong một số lý thuyết tính toán, song đều đi đến kết luận là có ảnh hưởng không đáng kể và thường được bỏ qua trong tính tóan thiết kế.
Quan điểm mới về nối cốt thép cho rằng việc nối các thanh cốt thép sẽ không thuộc phạm vi của kết cấu bê tông cốt thép nếu như đảm bảo được rằng mối nối không làm thay đổi trạng thái làm việc của cốt thép và có cường độ cao hơn khả năng chịu lực bản thân thanh thép. Điều đó được chứng minh qua các thí nghiệm kéo đứt cốt thép mà vị trí phá hoại nằm ngoài mối nối và xảy ra đối với thanh thép cơ bản, đồng thời các yêu cầu về biến dạng vẫn được đảm bảo.
Các thanh thép nối được liên kết đối đầu với nhau thông qua một ống nối đã được ren sẵn mặt bên trong. Ống nối có ren được sản xuất trong nhà máy dưới sự kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt để đảm bảo các chỉ tiêu về cường độ và biến dạng của mối nối phù hợp với yêu cầu. Đầu các thanh thép nối được ren tại công trường bằng máy tiện ren chuyên dụng và được giám sát về chiều dài ren, bước ren, chiều sâu ren, chất lượng đường ren…phù hợp với tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu. Yêu cầu của phương pháp nối ren là đảm bảo không làm giảm yếu khả năng chịu lực của thanh thép.
Ban công là không gian thoáng nằm ở mặt ngoài nhà, sử dụng để làm nơi nghỉ ngơi hóng mát, ngắm cảnh hoặc hong phơi tuy nhiên cấu tạo sàn ban công cũng quyết định mục đích sử dụng
Ban công là một phần của sàn gác được làm nhô ra khỏi tường ngoài nhà, có hoặc không có dầm đỡ bên dưới, có thể có mái che hoặc không có mái che bên trên. Phía trước mặt và 2 bên cạnh thoáng không xây tường chắn hoặc ban công góc thì có một bên tường xây kín do tựa vào tường cạnh. Như vậy ban công thường có 2 hoặc 3 hướng nhìn thoáng vào không gian xung quanh nhưng cấu tạo sàn ban công giống nhau. Ban công có thể trong phạm vi một phòng, dọc theo nhà hay ở góc tường.
Mặt bằng ban công có thể nhiều hình dạng khác nhau như hình chữ nhật, hình thang, hình gãy khúc, hình bán nguyệt. Ban công thường rộng 800 -1200 mm, dưới có dầm đỡ. Nếu bancông hẹp (< 800 mm) thì có thể không cần dầm đỡ. Sàn ban công có thể lát bằng nhiều chất liệu khác nhau như gỗ, gạch men chống trơn…
Mục đích sử dụng ban công chủ yếu dựa vào nhu cầu gia chủ, và có rất nhiều cách, nhiều ý tưởng để sử dụng ban công.
Các mẫu nhà cấp 4 thường phải có diện tích rộng để đảm bảo đầu đủ công năng sử dụng và tiện nghi thoải mái cho gia chủ. Các kích thước chiều rộng, chiều dài, chiều cao đòi hỏi phải cân đối trong kiến trúc thì mới mang lại giá trị thẩm mỹ cũng như sự thông thoáng trong không gian sống của gia chủ. Vậy tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu m là vừa phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chức năng từng phòng, đặc điểm diện tích xây nhà, đặc điểm khí hậu của từng vùng miền và điều kiện kinh tế.
Tường nhà cũng chính là độ cao nhà và là khoảng cách từ nền nhà đến hết phần tường nhà tầng 1. Với một số gia chủ, tường nhà thấp sẽ tạo cảm giác ấm cúng, gân gũi. Tuy nhiên nhiêu người lại cho rằng như vậy sẽ tạo cảm giác bức bí, không thông thoáng. Ngược lại, khi tường nhà cao tạo cảm giác thoáng đãng, mát mẻ nhưng trong nhiều trường hợp lại cảm giác trống trải, lạnh lẽo. Vì vậy tường nhà cao bao nhiêu còn phụ thuộc vào cách trang trí và công năng của từng phòng. Trong một không gian có từng phòng khác nhau, công năng sử dụng, mục đích sử dụng khác nhau sẽ có chiều cao khác nhau.
Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào chức năng của từng phòng: Trong một ngôi nhà được phân chia thành nhiều phòng khác nhau được gia chủ sử dụng cho từng mục đích riêng nên việc thiết kế chiều cao tường hay độ cao từng phòng có thể khác nhau. Ví như phòng sinh hoạt chung, phòng khách là nơi tiếp khách, tập trung sinh hoạt gia đình nên cần tạo cảm giác trang trọng, rộng rãi. Vì thế chiều cao tường nên cao hơn các phòng khác. Thông thường chiều cao tường của phòng này dao động từ 3,6 đến 5m.
Trong khi đó phòng thờ cần tạo cảm giác trang nghiêm, chiều cao tường không nên thấp hơn các phòng thông dụng. Phòng ngủ, phòng bếp, phòng ăn, phòng làm việc nên tạo sự ấm cúng, tránh sự trống trải lạnh lẽo vì vậy mà chiều cao tường ở mức trung bình từ 3-3,3m. Phòng để xe, phòng tắm và phòng kho là những nơi có tần suất sử dụng thấp, gia chủ ít khi lui tới do đó chỉ nên thiết kế tường nhà cấp 4 cao khoảng 2,4-2,7m với mục đích tiết kiệm kinh phí xây dựng cũng như không gian sử dụng.
Tường nhà cấp 4 cao bao nhiêu còn phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Thông thường khi diện tích lớn rộng rãi để tránh tạo sự trống trải thì chiều cao nhà ở mức trung bình từ 3-3,3m. Trong khi nếu diện tích nhà không quá lớn, dao động từ 100-150m2 thì chiều cao tường nhà cấp 4 nên ở mức cao khoảng 3,6-4m để hạn chế mức thấp nhất sự chật hẹp, bức bí. Việc lựa chọn tường nhà cao bao nhiêu sẽ được các kiến trúc sư tính toán tỷ mỉ dựa vào tỷ lệ kích thước lô đất của gia đình bạn. Vì vậy trước khi bắt tay vào xây dựng bạn nên tham khảo ý kiến của các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng về chiều cao tường nhà để đảm bảo vẻ đẹp thẩm mỹ của ngôi nhà cũng như tạo ra không gian sống lý tưởng .
Tường nhà cao bao nhiêu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế: Như đã trình bày ở trên, nhà càng cao tức là tường nhà cao thì đi kèm với việc phát sinh thêm chi phí nhân công, vật liệu cũng như là bảo dưỡng trong quá trình sử dụng. Vì thế tùy từng điều kiện gia đình mà tường nhà lựa chọn chiều cao ở mức vừa phải, phù hợp.
Với nhiều gia đình, nhất là những người mua lại nhà đã được xây dựng từ lâu mà không có bản vẽ kỹ thuật, việc nhận biết tường chịu lực trong nhà sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu bạn muốn cải tạo, sửa chữa, nâng tầng thì cần phải xác định được đâu là tường chịu lực, đâu là không chịu lực bởi nếu tác động đến 1 bức tường chịu lực sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ kết cấu của ngôi nhà. Không chỉ hiểu tường chịu lực là gì mà phải đánh giá được khả năng chịu lực của tường mới có thể sửa chữa, cải tạo phù hợp. Có 6 cách xác định, nhận biết tường chịu lực trong nhà:
– Dựa vào vị trí:
Tường chịu lực là gì và vị trí của tường chịu lực như thế nào ?
Một yếu tố dễ nhận biết nhất trong quá trình xác định tường chịu lực là vị trí của bức tường trong nhà bạn. Thông thường nếu tường là kết cấu chịu lực duy nhất trong căn nhà, thì tất cả các tường ngoài sẽ đóng vai trò chịu lực tải. Các bức tường này thường có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt. Ngoài ra, các bức tường trong chịu lực sẽ được nhận biết thông qua khoảng cách đến tường bao, hướng theo dầm, xà.
– Tường chịu lực tải trong nhà cao tầng:
Với nhà cao tầng, để biết tường chịu lực là gì hãy kiểm tra từ tầng dưới lên tầng cao. Thông thường, càng lên cao, độ dày của 1 vài bức tường càng giảm, hoặc thậm chí 1 vài bức tường còn biến mất, nhất là ở tầng thượng. Những bức tường này là tường không chịu lực tải nên hoàn toàn có thể giảm bớt, trong khi những bức tường không thể giảm chiều dày chính là những bức tường đóng vai trò chịu lực của công trình.
Ngoài ra để đảm bảo an toàn, các căn nhà sử dụng kết cầu tường chịu lực thường có độ cao dưới 5 tầng.
– Dựa vào độ dày của tường:
Phân biệt tường chịu lực với tường không chịu lực dựa vào độ dày của tường
Tường chịu lực sẽ có độ dày lớn hơn những bức tường không chịu lực. Để đảm bảo an toàn, tường chịu lực phải có chiều dày > 220mm và có giằng.
– Dựa vào chất liệu tường:
Tường chịu lực có thể là tường gạch, đá, đường bê tông, bê tông cốt thép…nhưng trong nhà ở dân dụng thường chỉ dùng tường gạch – đá.
– Dựa vào hệ thống dầm, đà và cột:
Tường chịu lực chịu trọng tải của mái nhà
ở bước này, bạn cần nghiên cứu kỹ hơn về ngôi nhà của mình. Hãy tìm những bức tường có dầm nối trực tiếp với móng bê tông , hoặc những bức tường tiếp xúc vuông góc với đà ngang, nhiều khả năng chúng là những bức tường chịu lực cho cả căn nhà.
– Dựa vào sự thay đổi của cấu trúc:
Với những căn nhà cổ được xây dựng từ lâu hoặc xây dựng không cẩn thận, sau một thời gian dài sử dụng, dầm, đà ngang và cột của nhà sẽ xuống cấp, dồn trọng lượng của kết cấu vào những bức tường vốn không được thiết kế để chịu lực. Bởi vậy, bạn sẽ cần 1 sự giúp đỡ từ các chuyên gia trước khi tiến hành cải tạo nhà để đảm bảo an toàn.